Bản án 344/2017/DS-ST ngày 31/08/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 344/2017/DS-ST NGÀY 31/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 31 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 178/2017/TLST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2017 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 442/2017/QĐXXST-DSngày 14 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V.

Địa chỉ: Phường A, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn P (văn bản ủy quyền số 910/UQTT-QTRR.17 ngày 20/5/2017) (có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: phường B, Quận C, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Lê H, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Thường trú: đường A, khu phố B, phường, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 07/4/2017, bản tự khai và lời trình bày của đại diện nguyên đơn trong quá trình tham gia tố tụng trình bày:

Vào ngày 25/6/2015 Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V (sau đây gọi tắt là Công ty) có ký đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150704-500000-0141 với ông Lê H. Nội dung của hợp đồng là Công ty cho ông Lê H vay số tiền 30.595.000 đồng, lãi suất 3.75%/tháng để tiêu dùng, thời hạn vay là 36 tháng. Theo thỏa thuận ông Lê H có trách nhiệm thanh toán số tiền 56.232.000 đồng (gồm cả gốc và lãi) trong vòng 36 tháng, 35 tháng đầu, mỗi tháng trả số tiền 1.563.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.527.000 đồng, bắt đầu trả từ ngày 07/8/2015 đến ngày 07/7/2018 là chấm dứt. Ông Lê H đã nhận đủ số tiền vay nhưng chỉ thanh toán số tiền 3.126.000 đồng trong đó bao gồm 1.978.687 đồng tiền gốc và 1.147.313 đồng tiền lãi. Kể từ ngày 29/6/2016 ông Lê H không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ cho Công ty dù đã nhiều lần được Công ty thông báo, nhắc nhở. Nay Công ty tài chính chỉ yêu cầu ông Lê H thanh toán số tiền gốc còn lại là 28.616.313 đồng, trong đó tiền gốc đến hạn là 14.761.493 đồng và tiền gốc chưa đến hạn là 13.854.820 đồng, công ty không yêu cầu ông H phải trả lãi, yêu cầu ông H thực hiện ngày sau khi án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp chậm trả nợ thì yêu cầu tính lãi chậm thi hành án theo quy định của pháp luật dân sự. Đây là khoản vay tín chấp, Công ty tài chính cho cá nhân ông Hvay và không yêu cầu vợ hoặc người thân của ông Hcó nghĩa vụ trả nợ thay.

Bị đơn ông Lê H vắng mặt nhưng có lời khai: Ông thừa nhận có vay của

Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V số tiền là 30.595.000 đồng, lãi suất 3.75%/tháng để tiêu dùng. Ông đồng ý trả khoản tiền nợ như đại diện nguyên đơn yêu cầu nhưng do hoàn cảnh khó khăn đề nghị Công ty cho trả dần mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.

Tại phiên tòa hôm nay:

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Văn Phúc có đơn xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án. Bị đơn ông Lê H đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cho thấy bị đơn có vay tiền của nguyên đơn và kể từ ngày 29/6/2016 ông Lê H không thanh toán thêm cho Công ty. Do đó, Công ty yêu cầu ông H thanh toán số tiền 28.616.313 đồng là có căn cứ nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về tố tụng:

Căn cứ đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo có cơ sở xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản được quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Bị đơn cư trú tại quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh nên theo điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V chỉ yêu cầu cá nhân ông Lê H phải thanh toán khoản nợ vay, do đó không cần đưa những người thân khác của ông H tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan.

Bị đơn ông Lê H đã được Tòa án nhân dân quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử và quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật nhưng ông H vẫn vắng mặt không có lý do, không đến Tòa án để tham gia phiên tòa. Do vậy, căn cứ vào Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định xử vắng mặt ông H.

Ông Nguyễn Văn P, người đại diện theo ủy quyền của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V có đơn xin vắng mặt trong quá trình xét xử vụ án. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.

 [2] Về nội dung:

Về yêu cầu của nguyên đơn:

Xét ông Lê H đã có lời khai xác định có ký kết đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng với Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V, xác nhận số nợ và đồng ý trả theo yêu cầu của nguyên đơn. Do đó căn cứ vào các tài liệu chứng cứ do phía nguyên đơn cung cấp có cơ sở xác định Công ty đã cho ông Lê H vay số tiền 30.595.000 đồng, lãi suất 3.75%/tháng để tiêu dùng, thời hạn vay là 36 tháng theo đơn đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng số 20150704-500000-0141 ngày 25/6/2015.

Xét theo thỏa thuận, ông Lê H có trách nhiệm thanh toán số tiền 56.232.000 đồng (gồm cả gốc và lãi) trong vòng 36 tháng, trong đó 35 tháng đầu trả số tiền 1.527.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.563.000 đồng, bắt đầu từ ngày 07/8/2015 nhưng ông H chỉ trả được 3.126.000 đồng và ngưng không thanh toán thêm bất kỳ khoản nợ gốc và lãi nào cho Công ty mặc dù Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp yêu cầu nhưng ông H vẫn không thanh toán. Do đó, tại Tòa Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V chỉ yêu cầu ông Lê H thanh toán số tiền gốc là 28.616.313 đồng, trong đó tiền gốc đến hạn là 14.761.493 đồng và tiền gốc chưa đến hạn là 13.854.820 đồng, Công ty không yêu cầu ông H phải trả tiền lãi là có lợi cho bị đơn, không trái pháp luật nên có căn cứ chấp nhận. Việc ông Lê H trình bày do hoàn cảnh khó khăn xin trả dần bằng cách mỗi tháng trả 2.000.000 đồng cho đến khi hết nợ nhưng không được đại diện Công ty chấp nhận. Hội đồng xét xử xét thấy hợp đồng dân sự là sự tự nguyện thỏa thuận của các bên, việc ông H không thanh toán nợ đúng hạn là vi phạm thỏa thuận của hợp đồng, làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động bình thường của Công ty do đó việc Công ty yêu cầu ông H phải thanh toán toàn bộ số nợ gốc ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật là có căn cứ, phù hợp với pháp luật nên được chấp nhận.

 [3] Về án phí dân sự sơ thẩm:

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn là ông Lê H phảichịu án phí dân sự thẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Cụ thể ông Lê H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 28.616.313 đồng x 5% = 1.430.816 đồng (một triệu bốn trăm ba mươi ngàn tám trăm mười sáu đồng).

Hoàn trả cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V tiền tạm ứng án phí đã nộp 715.407 đồng (bảy trăm mười lăm ngàn bốn trăm lẻ bảy đồng) theo biên lai thu số 0015280 ngày 28/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39, Khoản 2 Điều 227, Khoản 1, Khoản 3 Điểu 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 471; Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 474 của Bộ luật dân sự 2005;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015;

- Căn cứ Khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010;

- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014;

- Căn cứ Luật phí và lệ phí năm 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V.

Buộc ông Lê H có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V số tiền là 28.616.313 đồng (hai mươi tám triệu sáu trăm mười sáu ngàn ba trăm mười ba đồng) ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án về số tiền nêu trên, nếu ông H chưa thi hành thì hàng tháng ông H còn phải chịu thêm tiền lãi, theo mức lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự 2015 tương ứng với số tiền và thời gian chưa thi hành án.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

Ông Lê H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.430.816 (một triệu bốn trăm ba mươi ngàn tám trăm mười sáu đồng), ông H chưa nộp án phí.

Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V không phải chịu án phí. Hoàn lại cho Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V số tiền tạm ứng án phí 715.407 đồng (bảy trăm mười lăm ngàn bốn trăm lẻ bảy đồng) theo biên lai thu số 0015280 ngày 28/4/2017 của Chi cục thi hành án dân sự quận Thủ Đức.

3. Về quyền kháng cáo: Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V và ông Lê H được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 344/2017/DS-ST ngày 31/08/2017 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:344/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thủ Đức (cũ) - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về