Bản án 34/2021/HNGĐ-ST ngày 11/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 34/2021/HNGĐ-ST NGÀY 11/06/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Trong ngày 11 tháng 6 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bình Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 77/2021/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 4 năm 2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con; theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 33/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1975 (có mặt) ĐKHKTT: tổ 02, khóm T, thị trấn Q, huyện BT, tỉnh Vĩnh Long Tạm trú: tổ 06, khóm T, thị trấn Q, huyện BT, tỉnh Vĩnh Long

2. Bị đơn: Anh Phan Như H, sinh năm 1971 (xin vắng mặt) Địa chỉ: tổ 02, khóm T, thị trấn Q, huyện BT, tỉnh Vĩnh Long

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 22/4/2021 của chị Nguyễn Thị Kim T và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

Chị và anh H do quen biết tìm hiểu nhau và có tổ chức lễ cưới theo phụng tục địa phương vào năm 2001. Trong ngày cưới anh H có cho chị 12 chỉ vàng 24k, hiện số nữ trang này vợ chồng chị đã bán và tiêu xài trong gia đình hết hiện nay không còn. Vợ chồng chị có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q (nay là thị trấn Q), huyện BT, tỉnh Vĩnh Long và được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 26/3/2001. Sau khi cưới vợ chồng chị về chung sống với gia đình chồng tại ấp T (nay là khóm T), thị trấn Q, huyện BT, tỉnh Vĩnh Long. Thời gian đầu vợ chồng chị chung sống với nhau rất hạnh phúc và sinh được một đứa con chung tên Phan Thị Thiên N, sinh ngày 18/5/2005 hiện cháu N đang sống với anh H. Đến thời gian sau này thì vợ chồng chị thường hay xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng thường xuyên bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, do đời sống kinh tế tiền bạc trong gia đình gặp nhiều khó khăn nên vợ chồng thường hay bất hòa, cự cải với nhau đến mức trầm trọng, từ đó vợ chồng không còn tình cảm với nhau nữa nên vợ chồng ông đã ly thân với nhau từ tháng 5/2019 cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh Phan Như H; Về con chung: Phan Thị Thiên N, sinh ngày 18/5/2005, chị đồng ý để anh H được tiếp tục nuôi dưỡng cháu N, chị không cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung không tranh chấp không yêu cầu giải quyết.

- Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/5/2021 bị đơn anh Phan Như H trình bày: Anh thống nhất với đơn khởi kiện của vợ anh là Nguyễn Thị Kim T về quan hệ hôn nhân, về con chung, về mâu thuẫn vợ chồng. Nay vợ anh xin ly hôn với anh thì anh đồng ý. Về con chung: Phan Thị Thiên N, sinh ngày 18/5/2005, hiện nay anh đang nuôi dưỡng cháu N, anh đồng ý được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, anh không yêu cầu vợ anh cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung không tranh chấp không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa:

- Chị Nguyễn Thị Kim T vẫn giữ ý kiến và yêu cầu như đã trình bày.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân phát biểu ý kiến:

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 28, 35, 39, 147, 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điều 9, 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326 quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim T được ly hôn với anh Phan Như H; Về con chung: anh Phan Như H được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Phan Thị Thiên N, sinh ngày 18/5/2005, chị Nguyễn Thị Kim T chưa phải cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung không có tranh chấp; Về án phí chị T phải nộp án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng, chị được khấu trừ tiền tạm ứng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.

Anh Phan Như H có đơn xin giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt theo quy định Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim T và anh Phan Như H có đăng ký kết hôn theo quy định Luật hôn nhân và gia đình nên hôn nhân giữa chị T và anh H là hợp pháp.

[2.2] Về mâu thuẫn: Chị T và anh H đều trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Hai người đã không còn chung sống với nhau từ tháng 5/2019 cho đến nay. Anh H cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T. Do đó, mâu thuẫn giữa chị T và anh H đã trầm trọng, kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn anh H.

[2.3] Về con chung:

Phan Thị Thiên N, sinh ngày 18/5/2005. Theo quy định của pháp luật thì vợ chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Căn cứ vào hồ sơ vụ án thì cháu Phan Thị Thiên N có nguyện vọng được sống với cha. Anh H và chị T đều đồng ý là anh H được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Xét thấy, anh H đang trực tiếp nuôi dưỡng cháu N nên anh H tiếp tục nuôi cháu N sẽ tốt hơn cho quyền lợi về mọi mặt của cháu N. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận anh H được trực tiếp nuôi dưỡng cháu N. Anh H không yêu cầu chị T phải cấp dưỡng nuôi con là sự tự nguyện của anh H nên được chấp nhận.

[2.4] Về tài sản chung: Không tranh chấp nên không giải quyết.

[2.5] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim T phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

[2.6] Quan điểm của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân là có căn cứ được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 9, 51, 81, 82, 82, 84 khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thị Kim T được ly hôn anh Phan Như H.

2. Về con chung:

- Giao cháu Phan Thị Thiên N, sinh ngày 18/5/2005 cho anh Phan Như H được trực tiếp nuôi dưỡng, chị T không phải cấp dưỡng nuôi con - Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền đến thăm nom chăm sóc con chung không ai được ngăn cản nhưng không được lạm dụng quyền thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con chung của người đang trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung: không tranh chấp không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng; Chị Nguyễn Thị Kim T đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 0011912 ngày 22/4/2021 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Tân nên được trừ qua, chị T không phải nộp án phí nữa.

5. Về nghĩa vụ thi hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2021/HNGĐ-ST ngày 11/06/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:34/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bình Tân - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về