Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 05/07/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 34/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 82/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 02 năm 2019 về “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 27/2019/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2019.

Nguyên đơn: Anh T, sinh năm: 1984; địa chỉ: Nhà số 40, Tổ 3, ấp A, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Bị đơn: Chị N, sinh năm: 1990; địa chỉ, Nhà số 40, Tổ 3, ấp A, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Đơn khởi kiện đề ngày 19 tháng 02 năm 2019 và bổ sung trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh T trình bày:

Anh và chị N tự nguyện chung sống, đăng kí kết hôn ngày 27-3-2008, tại ủy ban nhân dân xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Đến năm 2014 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn sau đó thì chị N bỏ nhà ra đi cho đến nay không rõ tung tích. Ngày 13 tháng 4 năm 2018, anh có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh Tây Ninh “Tuyên bố một người mất tích”. Đến ngày 16-10-2018, Tòa án nhân dân Huyện D ban hành Quyết định số 21-2018/QĐDS-ST chấp nhận yêu cầu của anh “Tuyên bố một người mất tích” đối với chị N, sinh năm: 1990; địa chỉ, Nhà số 40, Tổ 3, ấp A, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Do chị N đã bị tuyên bố mất tích nên anh yêu cầu giải quyết cho anh được ly hôn với chị N.

Về con chung: Không có, Về tài sản chung, nợ chung: Không có;

Bị đơn: Chị N, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án niêm yết các thủ tục về tố tụng nhằm triệu tập hợp lệ chị N đến Tòa án giải quyết vụ án nhưng chị N không đến Tòa án để giải quyết vụ án.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Quá trình thụ lý, giải quyết cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư kí phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự quy định; không vi phạm về tố tụng.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho anh T được ly hôn với chị N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị N vắng mặt nhưng Tòa án đã tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục tố tụng để đảm bảo việc xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh T và chị N tự nguyện chung sống, đăng kí kết hôn ngày 27-3-2008, tại ủy ban nhân ân xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh. Đến năm 2014 vợ chồng xảy ra mâu thuẫn rồi chị N bỏ nhà ra đi. Anh T có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh Tây Ninh “Tuyên bố một người mất tích”. Đến ngày 16-10-2018, Tòa án nhân dân Huyện D, ban hành Quyết định số 21-2018/QĐDS-ST chấp nhận yêu cầu của anh T “Tuyên bố một người mất tích” đối với chị N, sinh năm: 1990; địa chỉ, Nhà số 40, Tổ 3, ấp A, xã P, Huyện D, tỉnh Tây Ninh (Quyết định có hiệu lực pháp luật).

[2.1] Trong quá trình giải quyết vụ án chị Nhị không đến Tòa án để giải quyết vụ án nên không tiến hành hòa giải được. Do chị N đã bị tuyên bố mất tích nên anh T yêu cầu giải quyết cho anh được ly hôn với chị N là có căn cứ chấp nhận.

[2] Về con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung: Không có.

[4] Về nợ chung: Không có.

[5] Về án phí: Theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 236/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thì anh T phải chịu tiền án phí sơ thẩm về hôn nhân và gia đình;

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh T; cho anh T được ly hôn với chị N; giữa anh T và chị N không còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí về hôn nhân, được khấu trừ vào tiền nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm nghìn) đồng anh T đã nộp theo biên lai số 0011428 ngày 22-02-2019, tại Chi cục Thi hành án dân sự Huyện D ghi nhận anh T nộp xong;

Quyền kháng cáo: Anh T, chị N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 34/2019/HNGĐ-ST ngày 05/07/2019 về ly hôn

Số hiệu:34/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về