TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN T, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 332/2019/DS-ST NGÀY 07/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN
Ngày 07/08/2019 tại phòng xử án Tòa án nhân dân quận T xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 357/2018/TLST-DS ngày 10/07/2018 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 106/2019/QĐST-DS ngày 10/07/2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần A Địa chỉ : đường S, phường X, quận K, TP Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp : Bà Nguyễn Thị Bích L (Đại diện theo ủy quyền)
- Bị đơn: Bà Hà Thị Lệ T, sinh năm 1975 Địa chỉ: đường M, phường N, quận T, thành phố Hồ Chí Minh (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo tài liệu có tại hồ sơ, Nguyên đơn có bà Nguyễn Thị Bích L đại diện hợp pháp trình bày: Ngày 14/12/2011, bà Tâm có ký với Ngân hàng TMCP A hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng (bao gồm Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng – các tài liệu này được gọi chung là Hợp đồng). Căn cứ thu thập của bà T, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, với mục đích tiêu dùng cá nhân.
Sau khi được cấp Thẻ tín dụng, bà T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 14.000.000 đồng.
Trong quá trình sử dụng thẻ, từ ngày kích hoạt thẻ đến nay bà T đã thanh toán cho Ngân hàng số tiền là 25.411.000 đồng. Số tiền trên được thanh toán áp dụng theo Điều 20 của bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng, Qua nhiều lần làm việc, nhắc nhở nhưng bà T vẫn không có thiện chí trả nợ. Do bà T vi phạm nghĩa vụ thanh toán (Điều 2 của Bản điều khoản và Điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng), ngày 23/07/2016 Ngân hàng đã chấm dứt quyền sử dụng thẻ và chuyển toàn bộ dư nợ còn thiếu sang nợ quá hạn (Điều 23 của Bản Điều khoản và điều kiện phát hành sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng).
Tính đến ngày 07/08/2019, bà T còn nợ các khoản sau:
+Nợ gốc: 4.192.474 đồng +Lãi quá hạn: 5.822.751 đồng +Tổng cộng: 10.015.225 đồng Nay nguyên đơn yêu cầu bà T phải trả khoản nợ gốc và lãi tổng cộng là 10.015.225 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 08/08/2016 cho đến khi trả dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng.
Bị đơn – Bà Hà Thị Lệ T vắng mặt trong tất cả các buổi Tòa mời làm việc, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa xét xử, do đó Tòa án không lấy lời khai của bị đơn được.
Tại phiên Tòa hôm nay nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu như đã trình bày trên. Nguyên đơn yêu cầu bà Hà Thị Lệ T phải trả ngay khoản nợ gốc và lãi trên nay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận T phát biểu quan điểm: Về phần thủ tục, Tòa án đã thực hiện đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật. Về phần nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu,chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà Hà Thị Lệ T có địa chỉ cư trú tại đường M, phường N, quận T, thành phố Hồ Chí Minh trả các khoản tiền còn thiếu theo Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng đã ký giữa hai bên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận T theo qui định tại khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ giấy triệu tập, quyết định đưa vụ án ra xét xử nhưng không có mặt, căn cứ Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
+Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn thanh toán khoản tiền còn thiếu theo hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng, Hội đồng xét xử nhận thấy: Ngày 14/12/2011, bà Hà Thị Lệ T có ký với Ngân hàng TMCP A Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng, Ngân hàng đã đồng ý cấp thẻ tín dụng với hạn mức sử dụng là 10.000.000 đồng, theo bản sao kê do nguyên đơn cung cấp bà T đã thực hiện các giao dịch với tổng số tiền là 14.000.000 đồng, tính đến ngày 07/8/2019, bà T đã thanh toán cho Ngân hàng tổng cộng số tiền là 25.411.000 đồng và còn thiếu nợ gốc: 4.192.474 đồng và lãi: 5.822.751 đồng, tổng cộng: 10.015.225 đồng. Nay nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải trả số tiền còn thiếu trên ngay sau khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật và tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 08/08/2016 cho đến khi trả dứt nợ vay theo mức lãi suất quy định tại hợp đồng tín dụng. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý, kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ nhưng không có ý kiến phản hồi, do đó Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
Về án phí: Bị đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.
Hoàn lại cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 điều 26, điểm a khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39, Điều 238, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Căn cứ Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2005 Căn cứ Điều 26 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014);
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường Vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn – Ngân hàng Thương mại cổ phần A Bà Hà Thị Lệ T có trách nhiệm trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần A số tiền nợ gốc là: 4.192.474 đồng (Bốn triệu một trăm chín mươi hai ngàn bốn trăm bày mươi bốn đồng) và nợ lãi tính đến ngày 07/8/2019 là: 5.822.751 đồng (Năm triệu tám trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm năm mươi mốt đồng), tổng cộng:
10.015.225 đồng (Mười triệu không trăm mười lăm ngàn hai trăm hai mươi lăm đồng).
Thời hạn trả: Ngay sau khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Thi hành tại Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất do các bên thỏa thuận tại Giấy đề nghị cấp thẻ tín dụng kiêm hợp đồng ngày 14/12/2011 và bản Điều khoản và Điều kiện phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần A
2.Về án phí: Bà Hà Thị Lệ T phải nộp án phí sơ thẩm là 500.761 đ ( Năm trăm ngàn bảy trăm sáu mươi mốt đồng).
Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần A số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đ (Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008568 ngày 29/06/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận T.
Trường hợp bản án,quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự,người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án,tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (đã được sửa đổi bổ sung năm 2014).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Bản án 332/2019/DS-ST ngày 07/08/2019 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Số hiệu: | 332/2019/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Tân Bình - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 07/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về