Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về ly hôn; nuôi con chung giữa chị N, anh T

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ LY HÔN; NUÔI CON CHUNG GIỮA CHỊ N, ANH T

Ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số484/2020/TLST-HNGĐ ngày 19 tháng 11 năm 2020 về việc “ ly hôn; nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Quyết định hoãn phiên toà số 69/2021/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N, sinh năm 1996 “có mặt”.

Bị đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1990 “vắng mặt”.

Đều cùng địa chỉ: Thôn M, xã Tr, huyện L, tỉnh Bắc Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày:

Về hôn nhân: Chị với anh Hoàng Văn T kết hôn với nhau từ ngày 23/02/2012. Trước khi kết hôn hai bên có được tự nguyện tìm hiểu và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trường Sơn. Sau khi kết hôn, vợ chồng về chung sống với nhau ngay tại thôn Mơi, xã Trường Sơn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hòa hợp hạnh phúc, đến đâu năm 2018 vợ chồng đã xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm cuộc sống chung không hạnh phúc. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 7 năm 2020 cho đến nay không còn quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, chị vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị giải quyết ly hôn với anh T.

Về con chung: Vơ chông có 02 con chung là cháu Hoàng Linh Đ, sinh ngày 29/3/2016 và cháu Hoàng Thu N, sinh ngày 15/12/2017. Tư be đên nay cac con đều ở với chị . Hiện nay chị có nơi ở và có thu nhập ổn định, đủ điều kiện nuôi con, chị đề nghị Tòa án giao hai cháu cho chi trưc tiêp nuôi dương . Về cấp dưỡng nuôi con chung chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản riêng, chung, công nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong qua trinh giai quyêt vu an , Tòa án đã triệu tập hợp lệ đôi vơi anh Hoàng Văn T Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng” nhưng anh T không đến Tòa án làm việc , trình bày quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của chị N; Tòa án đa gưi công văn đê nghi Cuc xuât nhâp canh tra cưu thông tin , kêt quả anh Hoàng Văn T không co căn cư xuât canh.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều Điều 147; Điều 228; 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị N anh Hoàng Văn T. Về nuôi con chung: Giao chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung. Về cấp dưỡng nuôi con chung; Về tài sản riêng, chung; công nợ chung: Không đặt ra xem xét giải quyết. Ngoài ra còn đề xuất về án phí và quyền kháng cáo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Căn cứ vào Điều 28; Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang; Tại phiên tòa bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Chị N và anh T kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, khi kết hôn đảm bảo đúng điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật nên xác định là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống chị T xác định có phát sinh mâu thuẫn do không hợp nhau, hay bất đồng quan điểm, cuộc sống chung không hạnh phúc và vợ chồng ly thân nhau tư tháng 7/2020 cho đến nay không còn quan hệ tình cảm cũng như kinh tế. Nay chị N vẫn cương quyết đề nghị Toà án giải quyết ly hôn. Vì vậy xác mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N anh T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N theo quy định tại Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi con chung: Chị N có nguyện vọng nuôi con, xét thấy từ nhỏ đến lớn hai cháu do chi N trưc tiêp nuôi dưỡng; Về điều kiện nuôi con, chị N có công việc, thu nhập và có nơi ở ổn định; Măt khac a nh T không gưi quan điêm vê nguyện vọng nuôi con nên căn cứ vào Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình giao cháu Đ và cháu N cho chi N trực tiếp nuôi dưỡng. Chị N không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về Tài sản riêng, chung; Công nợ chung: Đương sư k hông yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Vê an phi: Chị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016.

[6] Vê quyên khang cao : Các đươ ng sư đươc quy ền kháng cáo theo quy đinh phap luât.

Vì các lẽ trên 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147; Điều 227; 228; 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị N và anh Hoàng Văn T.

2. Về nuôi con chung: Giao chị Nguyễn Thị N trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hoàng Linh Đ, sinh ngày 29/3/2016 và cháu Hoàng Thu N, sinh ngày 15/12/2017. Anh Hoàng Văn T có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở theo quy định pháp luật.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị N đã nộp đủ số tiền 300.000đ tại biên lai thu số AA/2017/0005045 ngày 19/11/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hợp lệ bản án. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

215
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về ly hôn; nuôi con chung giữa chị N, anh T

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về