Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 21/06/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH - TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 21 tháng 6 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Xét sử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 94/2021/TLST- HNGĐ ngày 07-4-2021 về việc: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 28/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 21-5-2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2021/QĐST-HNGĐ ngày 03-6-2021. Giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Quỳnh A ; sinh năm 1990.

Địa chỉ: Số 871/6 Hùng V , tổ 18, thị trấn D , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: Ông Lâm Quang M ; sinh năm 1981.

Địa chỉ: Số 871/6 Hùng V , tổ 18, thị trấn D , huyện D , tỉnh Lâm Đồng.

Bà A có mặt tại phiên tòa, ông M vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai và lời trình bày tại phiên tòa hôm nay, Bà Nguyễn Thị Quỳnh A trình bày: Bà và ông M tự nguyện kết hôn năm 2011, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn D , vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng sống không hợp nhau, không tin tưởng lẫn nhau và đã sống ly thân từ tháng 3-2021 đến nay. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lâm Nguyễn Khánh V , sinh ngày 23-01-2012 và Lâm Nguyễn Khánh Ngh , sinh ngày 08-6-2019, hiện nay cháu V đang sống với ông M , cháu Nghi đang sống với bà. Khi ly hôn bà xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nghi, đồng ý giao cháu V cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung; Tài sản cho vay chung và tài sản nợ chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, Ông Lâm Quang M đều vắng mặt nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà A ; giao con chung tên Lâm Nguyễn Khánh Ngh , sinh ngày 08-6-2019 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung tên Lâm Nguyễn Khánh V , sinh ngày 23-01-2012 cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con; bà A chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu và xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào kết quả trA luận tại phiên tòa hôm nay và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Tại phiên tòa hôm nay, Ông Lâm Quang M là bị đơn vắng mặt mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai. Căn cứ khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà A và ông M tự nguyện kết hôn năm 2011, đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn D , vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng sống không hợp nhau, không tin tưởng lẫn nhau và đã sống ly thân từ tháng 3-2021 đén nay.

Bà A xác định hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn, ông M không đến Tòa để hòa giải và tại phiên tòa hôm nay cũng không có mặt. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà A và ông M đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà A cương quyết xin ly hôn. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Xử cho bà A được ly hôn ông M là phù hợp.

[3] Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Lâm Nguyễn Khánh V , sinh ngày 23-01-2012 và Lâm Nguyễn Khánh Ngh , sinh ngày 08-6-2019, hiện nay cháu V đang sống với ông M , cháu Nghi đang sống với bà A . Khi ly hôn bà A xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nghi, đồng ý giao cháu V cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con; ông M không đến Tòa án, không có ý kiến về nội dung này. Xét quyền lợi mọi mặt của con, khả năng nuôi dưỡng con của các bên và để ổn định cuộc sống cho con. Căn cứ Điều 81, 82, 83, 84 và 116 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Giao con chung tên Lâm Nguyễn Khánh V , sinh ngày 23-01-2012 cho ông M tiếp nuôi dưỡng; giao con chung tên Lâm Nguyễn Khánh Ngh , sinh ngày 08-6-2019 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng; không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung là phù hợp.

[4] Về tài sản: Theo bà A thì vợ chồng không có tài sản chung; Tài sản cho vay chung và tài sản nợ chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản. Ông M không đến Tòa án lần nào, không có lời trình bày về nội dung này nên không đề cập giải quyết về tài sản là phù hợp.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 144; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Bà A phải chịu 300.000đ án phí DSST xin ly hôn là phù hợp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 144; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 và Điều 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1) Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Quỳnh A được ly hôn Ông Lâm Quang M .

2) Về con chung: Giao con chung tên Lâm Nguyễn Khánh V , sinh ngày 23-01-2012 cho Ông Lâm Quang M trực tiếp nuôi dưỡng.

Giao con chung tên Lâm Nguyễn Khánh Ngh , sinh ngày 08-6-2019 cho bà A trực tiếp nuôi dưỡng.

Không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi có lý do chính đáng, việc cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi.

3) Về án phí: Bà Nguyễn Thị Quỳnh A chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0005524 ngày 07-4-2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh. (bà A đã nộp đủ án phí).

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

302
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 21/06/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về