TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ- TỈNH BÌNH PHƯỚC
BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/07/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 06 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 143/2020/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2021 về việc “Ly hôn, nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2021/QĐST-HNGĐ ngày 21/06/2021 giữa các đương sự:
*Nguyên đơn: Đỗ Thị T, sinh năm 1984; Địa chỉ: Trường TH&THCS T, huyện Đ, tỉnh B. (xin vắng)
*Bị đơn: Lê Phước A, sinh năm 1977; Địa chỉ: Đường V, phường T, Quận 12, thành phố H. (xin vắng) bày:
NỘI DUNG VỤ ÁN
Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Đỗ Thị T trình Về hôn nhân: Về hôn nhân: chị T và anh Lê Phước A chung sống tự nguyện vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại UBND Phường T, Quận 12, thành phố H.
Vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, không có tiếng nói chung không đồng quan điểm sống cũng như làm ăn, kinh tế khó khăn dẫn đến vợ chồng thường xuyên bất hòa. Mấy năm trở lại đây do nhu cầu công việc, anh A đi làm xa nhà ít khi về, không quan tâm đến vợ con và gia đình. Chị T có ý kiến thì vợ chồng lại xảy ra bất hòa, không có sự tôn trọng nhau làm cho cuộc sống không có hạnh phúc. Vợ chồng chị T đã sống ly thân nhau từ năm 2016 cho đến nay không ai còn quan tâm đến nhau nữa. Chị T xác định tình cảm vợ chồng đã thực sự hết và tha thiết đề nghị Tòa án giải quyết cho được ly hôn với anh Lê Phước A.
Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Có 02 con chung tên là Lê Phúc Anh K, sinh ngày 22/10/2009 và Lê Trúc P, sinh ngày 20/6/2012, hiện các cháu đang ở với chị T. Chị T yêu cầu được nuôi 02 con và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung và các vấn đề khác: Không có Ngoài ra không còn yêu cầu nào khác.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Lê Phước A trình bày:
Về hôn nhân: anh Lê Phước A và chị Đỗ Thị T kết hôn tự nguyện vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại UBND Phường T, Quận 12, thành phố H.
Vợ chồng sống sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nhau, không có tiếng nói chung, không đồng quan điểm sống cũng như làm ăn nên vợ chồng thường xuyên xảy ra bất hòa, cuộc sống không có hạnh phúc. Do nhu cầu công tác anh A chuyển đơn vị công tác xa nhà nên không có thời gian quan tâm đến vợ con nên tình cảm vợ chồng cũng nhạt dần, không cải thiện được tình cảm vợ chồng. Anh Lê Phước A xác định tình cảm vợ chồng cũng đã thực sự hết nên cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị T và đề nghị Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước giải quyết cho được ly hôn với chị Đỗ Thị T Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Có 02 con tên là Lê Phúc Anh K, sinh ngày 22/10/2009 và Lê Trúc P, sinh ngày 20/6/2012. Anh A đồng ý giao 02 con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con để tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung, các vần đề khác: Không có, không yêu cầu giải quyết.
Do bận công việc, ở xa nên anh A xin giải quyết và vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự có ý kiến như sau:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng và đủ quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Vụ án từ khi thụ lý cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử đã tuân thủ đúng thời hạn xét xử theo quy định.
Về nội dung:
Về hôn nhân: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đỗ Thị T đối với anh Lê Phước A.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên giao cháu Lê Phúc Anh K, sinh ngày 22/10/2009 và cháu Lê Trúc P, sinh ngày 20/6/2012 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các vấn đề khác: Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện ý kiến của các bên đương sự, kiểm sát viên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
1.Về quan hệ pháp luật: Theo đơn khởi kiện, nguyên đơn là chị Đỗ Thị T yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn, nuôi con chung với anh Lê Phước A và không yêu cầu Tòa án giải quyết về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung. Vì vậy, đây là vụ án "Ly hôn, tranh chấp nuôi con " được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
2. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn chị Đỗ Thị T có nơi làm việc đóng tại xã T, huyện Đ, tỉnh B và cả hai đều thống nhất chọn Tòa án nơi chị T làm việc để giải quyết vụ án, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
-Về thủ tục tố tụng:
Tòa án đã giao Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho nguyên đơn chị Đỗ Thị T và bị đơn là anh Lê Phước A.
-Yêu cầu của đương sự:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị T và anh Lê Phước A chung sống với nhau một cách tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND Phường T, Quận 12, thành phố H vào năm 2006. Xét thấy, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp, tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Trong quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp, không có tiếng nói chung, không có sự cảm thông chia sẻ những khó khăn xảy ra trong cuộc sống gia đình, không đồng nhất quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng làm cho gia đình không có hạnh phúc. Bản thân chị T và anh A không tìm được cách khắc phục nên đã sống ly thân nhau từ năm 2016 cho đến nay. Chị T và anh A cũng đã có văn bản thể hiện rõ ý kiến của mình và cùng xác định tình cảm vợ chồng đã thực sự hết nên đến nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa chị T và anh A đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài nên việc chị T xin được ly hôn với anh A là có cơ sở được chấp nhận. Do vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 tuyên xử cho chị Đỗ Thị T được ly hôn với anh Lê Phước A là phù hợp.
[2] Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình chung sống giữa chị T và anh An có 02 con là Lê Phúc Anh K, sinh ngày 22/10/2009 và Lê Trúc P, sinh ngày 20/6/2012 hiện các cháu đang sống cùng chị T. Chị T có nguyện vọng được nuôi con và anh A cũng đồng ý giao các con chung cho chị T chăm sóc, nuôi dưỡng nên cần ghi nhận sự tự nguyện của các bên đương sự giao 02 con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: các bên không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.
[3] Về tài sản chung và các vấn đề khác: Các bên thống nhất là không có và khôgn yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
[4] Ý kiến của đại diện Viên kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm các bên phải nộp theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Các điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Tuyên xử cho chị Đỗ Thị T được ly hôn với anh Lê Phước A.
2. Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: Giao cháu Lê Phúc Anh K, sinh ngày 22/10/2009 và cháu Lê Trúc P, sinh ngày 20/6/2012 cho chị Đỗ Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi trưởng thành đủ 18 tuổi. Các bên tự thỏa thuận về cấp dưỡng nuôi con và không yêu cầu giải quyết.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này
3. Về tài sản chung và các vấn đề khác: Không xem xét giải quyết do các bên xác định là không có và không yêu cầu.
5. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), chị Đỗ Thị T phải chịu, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 04758, quyển số 0091 ngày 23/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ, nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án.
Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 06/07/2021 về ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 33/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 06/07/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về