Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI 

BẢN ÁN 33/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 05 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2025/2020/TLST–HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2020, về việc “ Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 321/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên toà số 20/2021/QĐST-HNGĐ ngày 08/01/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Thu K, sinh năm 1995.

Địa chỉ: 199, khu phố Thái Hoà, phường P, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu D, sinh năm 1994.

Địa chỉ: 41/13, khu phố 8, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

(Bà K có đơn xét xử vắng mặt; ông D vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai nguyên đơn bà Trần Thị Thu K trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông D kết hôn với nhau năm 2019 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai, hôn nhân tự nguyện không ai ép buộc. Cuộc sống vợ chồng chung sống lúc đầu hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông D không lo làm ăn, không có trách nhiệm với gia đình. Từ 6/2020 bà và ông D sống ly thân cho đến nay. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông D .

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà K khai bà và ông D không tài sản chung, nợ chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Ông Nguyễn Hữu D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không ghi nhận được ý kiến.

Ý kiến của Viện iểm sát nhân dân thành phố B:

+ Về việc kiểm sát chấp hành pháp luật tố tụng: Về quan hệ pháp luật, tư cách đương sự và thẩm quyền giải quyết, Tòa án đã xác định đúng theo quy định pháp luật. Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án đảm bảo theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng Dân sự. Tòa án đã tiến hành đầy đủ các thủ tục theo quy định pháp luật.

+ Về vieäc giải quyết tranh chaáp: Từ các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu ly hôn nguyên đơn bà Trần Thị Thu K, cho bà Trần Thị Thu K được ly hôn với ông Nguyễn Hữu D; Về con chung|: Bà K khai không có nên không xem xét giải quyết; Về con chung, về tài sản chung và nợ chung: Theo Bà K khai, bà và ông D không có con chung, tài sản chung và nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, ông D không lên Toà làm việc nên không có ý kiến về các vấn đề này. Do vậy, không đạt ra xem xét, giải quyết; Về án phí: Bà Trần Thị Thu K phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thủ tục tố tụng:

Bà Trần Thị Thu K khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Hữu D. Căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xác định quan hệ pháp luật được xác định là “Tranh chấp ly hôn”. Căn cứ vào Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự xác định bà Trần Thị Thu K là nguyên đơn còn ông Nguyễn Hữu D là bị đơn.

- Về thẩm quyền giải quyết: Ông Nguyễn Hữu D có hộ khẩu thường trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai và hiện nay đang sinh sống tại phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xác định yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu K thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Về thủ tục tố tụng: Toà án đã tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng cho ông Nguyễn Hữu D nhưng ông không đến Toà làm việc, tham gia phiên họp kiển tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hoà giải cũng như không đến Toà án tham gia xét xử; Bà K có đơn vắng mặt, căn cứ và Điều 207, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt đối với Bà K và ông D.

[2] Về nội dung tranh chấp:

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Thu K và ông Nguyễn Hữu D tự nguyện kết hôn vào năm 2019 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Được Uỷ ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số 150/2019 ngày 23/7/2019. Đối chiếu quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, xác định đây là hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu vợ chồng chung sống lúc đầu hạnh phúc, sau đó thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do ông D không lo làm ăn, không có trách nhiệm với gia đình. Từ 6/2020 bà và ông D sống ly thân cho đến nay. Nhận thấy cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông D. Xét yêu cầu ly hôn của Bà K là có cơ sở chấp nhận, bởi lẽ theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, quý trọng chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc. Theo Biên bản xác minh tại Công an phường T, thành phố B ngày 04/11/2020 cung cấp là hiện nay vợ chồng Bà K, ông D đã sống ly thân được khoảng hơn 01 năm nay. Như vậy, thể hiện việc mâu thuẫn trong tình cảm vợ chồng giữa Bà K và ông D là có thật, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng không còn chung sống, không còn quan tâm, yêu thương, chăm sóc lẫn nhau nữa. Quá trình giải quyết Toà án đã tiến hành hoà giải nhưng Bà K vẫn cương quyết ly hôn do không còn tình cảm gì với ông D nữa. Do đó, Tòa án căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận cho bà Trần Thị Thu K được ly hôn với ông Nguyễn Hữu D.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Theo Bà K khai là không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Tuy nhiên, ông D không lên Toà án làm việc nên không có ý kiến về các vấn đề này. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết, nếu sau này các bên có yêu cầu sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

[3] Về ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát và đương sự:

- Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về hướng giải quyết vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

- Xét yêu cầu của Bà K phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[4] Về án phí: Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Trần Thị Thu K phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Áp dụng Điều 19, Điều 51, Điều 53, Điều 56, khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Thu K, bà Trần Thị Thu K được ly hôn với ông Nguyễn Hữu D.

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Theo Bà K khai là không có, không yêu cầu Toà án giải quyết. Tuy nhiên, ông D không lên Toà án làm việc nên không có ý kiến về các vấn đề này. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết, nếu sau này các bên có yêu cầu sẽ giải quyết bằng một vụ án khác.

4. Án phí HNGĐ sơ thẩm: Bà Trần Thị Thu K phải nộp 300.000 đồng án phí, được trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0006847 ngày 01/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B. Bà K đã nộp đủ án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

5. Bà Trần Thị Thu K có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Hữu D vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2021/HNGĐ-ST ngày 05/02/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:33/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về