Bản án 33/2021/DS-ST ngày 14/07/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ G, TỈNH B

BẢN ÁN 33/2021/DS-ST NGÀY 14/07/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 14 tháng 7 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã G, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 40/2021/TLST-DS ngày 01 tháng 02 năm 2021 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 36/2021/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 6 năm 2021, Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2021/QĐST-DS ngày 25 tháng 6 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Đ.

Địa chỉ: Số 130 Phan Đăng Lưu, phường 3, quận Phú N, thành phố H.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Võ Minh T – Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Người đại diện theo ủy quyền của ông T: Ông Nguyễn Thanh T – Chức vụ: Tổng giám đốc.

Người đại diện theo ủy quyền của Tùng: Ông Trịnh Phan T – Chức vụ:

Giám đốc phòng giao dịch G.

Người đại diện theo ủy quyền của ông Tấn: Ông Hồ Thanh H – Chức vụ: Nhân viên khách hàng cá nhân (Có mặt).

- Bị đơn: Ông Trần Sy T, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp X, xã T, thị xã G, tỉnh B(Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, các lời khai trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ – Đại diện theo ủy quyền ông Hồ Thanh H trình bày:

Ngày 14/02/2017 ông Trần Sy T có ký hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số giải ngân qua tài khoản thẻ đợt vay số 0019554301T17012 với số tiền vay vốn thỏa thuận:

+ Vốn gốc là: 42.000.000đ;

+ Lãi suất trong hạn là: 9%/năm;

+ Lãi suất quá hạn là 13,5%/năm;

+ Thời hạn vay 60 tháng ;

+ Mục đích vay : Tiêu dùng.

Vay tín chấp, không có tài sản bảo đảm. Hình thức thanh toán trả góp hàng tháng.

Trong quá trình vay, tính đến ngày 27/3/2020 ông T đã thanh toán được cho Ngân hàng tổng số tiền là 31.785.429đ (Trong đó nợ gốc 16.371.336đ, lãi trong hạn 15.414.093đ).

Tính đến ngày 14/7/2021 ông Trần Sy T còn nợ Ngân hàng tổng cộng là 33.362.522đ, trong đó nợ vốn gốc là 25.628.664đ, nợ lãi là 7.733.858đ.

Từ ngày ký kết hợp đồng và nhận tiền vay, ông T không thanh toán đầy đủ vốn gốc và lãi cho Ngân hàng TMCP Đ, người vay đã vi phạm hợp đồng về nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận. Do đó, Ngân hàng TMCP Đ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trần Sy T phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền nợ vay vốn gốc, lãi tính đến ngày 14/7/2021 tổng số tiền là 33.362.522đ, trong đó nợ vốn gốc là 25.628.664đ, nợ lãi là 7.733.858đ và tiền lãi tiếp theo kể từ ngày 15/7/2021 theo hợp đồng đã ký kết.

Bị đơn ông Trần Sy T:

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do tại các buổi làm việc, phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và vắng mặt tại phiên tòa, Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông Trần Sy T theo quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án thì Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định đảm bảo quyền lợi cho những người tham gia tố tụng tại phiên tòa.

Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, 71 và 234 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015. Bị đơn vắng mặt tại phiên họp, phiên hòa giải và tiếp tục vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 02, Tòa án đưa ra xét xử vắng mặt ông T là đúng theo quy định tại Điều 228 BLTTDS.

Về nội dung vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ về việc yêu cầu ông Trần Sy T trả số tiền vay vốn lãi tính đến ngày 14/7/2021 là 33.362.522đ, trong đó nợ vốn gốc là 25.628.664đ, nợ lãi là 7.733.858đ và tiền lãi phát sinh theo thỏa thuận trong hợp đồng từ ngày 15/7/2021 cho đến ngày thanh toán hết nợ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu toàn bộ các tài liệu, chứng cứ lưu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Sau khi nghe ý kiến trình bày của đương sự, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bạc Liêu, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện các thủ tục tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do tại các buổi làm việc, phiên họp giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Trần Sy T theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về nội dung vụ án:

Giao dịch vay tài sản giữa Ngân hàng TMCP Đ và anh Trần Sy T là có xảy ra trên thực tế, cụ thể: ngày 14/02/2017 ông Trần Sy T có ký hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số giải ngân qua tài khoản thẻ đợt vay số 0019554301T17012 với số tiền vay vốn thỏa thuận:

+ Vốn gốc là: 42.000.000đ;

+ Lãi suất trong hạn là: 9%/năm;

+ Lãi suất quá hạn là 13,5%/năm;

+ Thời hạn vay 60 tháng ;

+ Mục đích vay : Tiêu dùng.

Vay tín chấp, không có tài sản bảo đảm. Hình thức thanh toán trả góp hàng tháng.

Trong quá trình vay, tính đến ngày 27/3/2020 ông T đã thanh toán được cho Ngân hàng tổng số tiền là 31.785.429đ (Trong đó: nợ gốc 16.371.336đ, lãi trong hạn 15.414.093đ).

Tính đến ngày 14/7/2021 ông Trần Sy T còn nợ Ngân hàng tổng cộng là 33.362.522đ, trong đó nợ vốn gốc là 25.628.664đ, nợ lãi là 7.733.858đ.

Nay Ngân hàng yêu cầu ông Trần Sy T phải trả toàn bộ khoản nợ vốn lãi tính đến ngày 14/7/2021 là 33.362.522đ, trong đó nợ vốn gốc là 25.628.664đ, nợ lãi là 7.733.858đ và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 15/7/2021 cho đến khi trả dứt nợ vay theo lãi suất quy định tại hợp đồng đã ký kết.

[2] Xét thấy, Hợp đồng tín dụng cho vay trả góp số: 0019554301T17012 ngày 14/02/2017 giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm điều cấm của Pháp luật, không trái đạo đức xã hội, các bên ký kết hợp đồng thỏa mãn Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015, nên hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp luật và buộc các bên có nghĩa vụ thi hành.

Trong quá trình vay, tính đến ngày 27/3/2020 ông T đã thanh toán được cho Ngân hàng tổng số tiền là 31.785.429đ (Trong đó: nợ gốc 16.371.336đ, lãi trong hạn 15.414.093đ).

Từ ngày 28/3/2020 đến nay ông T không thanh toán tiếp cho Ngân hàng TMCP Đ. Dó đó, bị đơn ông T đã không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng là vi phạm nghĩa vụ trả nợ của bên vay theo quy định tại Điều 280, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015. Vì vậy, cần được chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng TMCP Đ, buộc ông Trần Sy T trả cho Ngân hàng TMCP Đ số tiền nợ tính đến ngày 14/7/2021 tổng cộng 33.362.522đ, trong đó nợ vốn gốc là 25.628.664đ, nợ lãi là 7.733.858đ và tiền lãi tiếp theo theo thỏa thuận trong hợp đồng từ ngày 15/7/2021 cho đến ngày thanh toán hết nợ.

[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Glà phù hợp với quy định nêu trên nên HĐXX ghi nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm buộc bị đơn ông Trần Sy T phải nộp là 1.668.126đ, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã G. Số tiền dự nộp 792.000đ của Ngân hàng TMCP Đ tại lai thu số 0002333 ngày 29/01/2021 tại Chi cục thi hành dân sự thị xã Gsẽ được hoàn lại đủ.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự năm 2015; Căn cứ khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng;

Điều 7, 8 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019;

Căn cứ Điều 144, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 5, khoản 1 Điều 24, Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Đ đối với ông Trần Sy T về tranh chấp hợp đồng vay tài sản.

Buộc ông Trần Sy T có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng TMCP Đ nợ vốn, lãi tính đến ngày 14/7/2021 tổng cộng 33.362.522đ, trong đó nợ vốn gốc là 25.628.664đ, nợ lãi là 7.733.858đ.

Thời hạn tính lãi tiếp theo (ngày 15/7/2021) ông Trần Sy T, còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà ông T vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điểu chỉnh cho phù hợp với sự điểu chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

2. Về án phí: Buộc bị đơn ông Trần Sy T phải nộp là 1.668.126đ, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thị xã G. Số tiền dự nộp 792.000đ của Ngân hàng TMCP Đ tại lai thu số 0002333 ngày 29/01/2021 tại Chi cục thi hành dân sự thị xã G sẽ được hoàn lại đủ.

3. Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Án xử công khai, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2021/DS-ST ngày 14/07/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:33/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Giá Rai - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/07/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về