Bản án 33/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI,TỈNH YÊN BÁI

BẢN ÁN 33/2020/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái , tỉnh Yên Bái. Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sư thụ lý số 135/2020/TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020 về việc: “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 36/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2020 và Thông báo mở lại phiên tòa số: 32/TBXX ngày 10/7/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1992. Địa chỉ: Thôn 8, xã H, huyện T, tỉnh Yên Bái; Bị đơn: Anh Lê Văn S, sinh năm 1990.

Địa chỉ: Thôn 2 T, xã T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái;

Các đương sự đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện; bản tự khai; các tài liệu có trong hồ sơ nguyên đơn chị Trần Thị Hoa trình bày:

Chị Trần Thị H và anh Lê Văn S đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái vào ngày 23/10/2013 trên cơ sở tự nguyện, có tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 01 năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh S có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác, mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hòa giải nhưng không khăc phuc đươc , chị H và anh S đã ly thân từ tháng 4/2020 đến nay không còn quan tâm đến nhau. Nay chị H xác định tình cảm vợ chồng đã hết, chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh S.

Về con chung: Chị H và anh S không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản: Chị H không yêu cầu Toà án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng bị đơn anh Lê Văn S vắng mặt, không có lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Bị đơn anh Lê Văn S có hộ khẩu thường trú tại thôn 2 T, xã H, huyện T, tỉnh Yên Bái. Đây là vụ án về tranh chấp “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bai.

Nguyên đơn chị Trần Thị H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Bị đơn anh Lê Văn S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 2 không có lý do. Căn cứ khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

[2]. Về nội dung: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và triệu tập bị đơn anh Lê Văn S nhiều lần nhưng anh Sỹ vắng mặt không có lý do, không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị H. Theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định “ Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”. Do đó; Hội đồng xét xử lấy yêu cầu khởi kiện, lời trình bày và các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp làm chứng cứ giải quyết vụ án.

[3]. Về hôn nhân: Chị Trần Thị H kết hôn với anh Lê Văn S trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống chị H và anh S xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh S không chung thủy, có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác. Mâu thuẫn giữa chị H và anh S đã được gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Chị H và anh S đã sống ly thân từ tháng 4 năm 2020 đến nay không còn quan tâm đến nhau. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng chị H và anh S đã trầm trọng, đời sống chung không còn tồn tại, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị H là có cơ sở cần được chấp nhận.

[3]. Về con chung: Chị H và anh S không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về chia tài sản: Chị H, anh S không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí và quyền kháng cáo: Chị H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Chị H, anh S có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 92; khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTV-QH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân:

Chị Trần Thị H được ly hôn với anh Lê Văn S.

2. Về án phí: Chị Trần Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2017/0006359 ngày 08/5/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái (Chị H đã nộp đủ tiền án phí).

3. Về quyền kháng cáo: Chị Trần Thị H và anh Lê Văn S được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2020/HNGĐ-ST ngày 28/07/2020 về ly hôn

Số hiệu:33/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về