Bản án 33/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 về việc tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 33/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2020 VỀ VIỆC TRANH CHẤP LY HÔN

Vào ngày 18 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 304/2020/TLST- HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2020 về việc “ Tranh chấp ly hôn ”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 9 năm 2020. Giữa các đương sự.

- Nguyên đơn: Phạm Thị T, sinh năm 1966.

Địa chỉ: ấp F, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: Trần Hữu L, sinh năm 1967.

Địa chỉ: ấp F, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp.

Nguyên đơn chị Phạm Thị T có mặt tại phiên tòa. Bị đơn anh Trần Hữu L vắng mặt có lý do (có đơn xin vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Tam Nông, nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày :

1. Về hôn nhân:

 Qua một thời gian tìm hiểu và được sự đồng ý của hai bên gia đình nên tôi và anh Trần Hữu L kết hôn với nhau vào năm 1990, chúng tôi không có đăng ký kết hôn theo pháp luật quy định. Sau khi kết hôn chúng tôi sống rất hạnh phúc, đến năm 2012 thì luôn có mâu thuẩn và chúng tôi đã ly thân từ đó đến nay. Nguyên nhân do tính tình không còn phù hợp, luôn bất đồng quan điểm nên lúc nào cũng có mâu thuẩn với nhau và chồng thường xuyên bỏ nhà đi. Trong thời gian sống ly thân chúng tôi có gặp nhau nhưng không tự hàn gắn lại với nhau được. Hôm nay tôi thấy tình cảm không còn, cuộc sống vợ chồng không thể tiếp tục nên yêu cầu được ly hôn.

- Bị đơn anh Trần Hữu L trình bày:

Tôi và bà Phạm Thị T sống chung với nhau từ năm 1990, chúng tôi không đăng ký kết hôn. Sau khi sống chung thời gian đầu cuộc sống vợ chồng rất hạnh phúc, sau thì luôn có mâu thuẩn và chúng tôi đã ly thân khoảng ba năm nay. Nguyên nhân do tính tình không phù hợp, luôn bất đồng quan điểm nên lúc nào cũng có mâu thuẩn xảy ra. Hôm nay vợ tôi yêu cầu ly hôn, tôi cũng đồng ý ly hôn.

2. Về con chung:

Chị T khai: Trong thời gian sống chung chúng tôi có với nhau hai đứa con tên Trần Thị Ngọc D, sinh năm 1992 và Trần Thị Ngọc T sinh năm 1996. Hiện các con đã trưởng thành tôi không yêu cầu giải quyết.

Anh L khai: Tôi thừa nhận trong thời gian sống chung, chúng tôi có với nhau hai đứa con như bà T trình bày, hiện các con đã trưởng thành, tôi không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị T và anh L trình bày không có.

4. Về nợ chung: chị T và anh L trình bày, chúng tôi không nợ ai và cũng không ai nợ lại chúng tôi {{{

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[ Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

[1]. Về tố tụng:

Xét yêu cầu của chị Phạm Thị T yêu cầu ly hôn với anh Trần Hữu L, địa chỉ ấp F, xã P, huyện T, tỉnh Đồng Tháp căn cứ vào các Điều 28, 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Nông.

Về xét xử vắng mặt: Nguyên đơn chị Phạm Thị T có mặt tại phiên tòa, bị đơn anh Trần Hữu L vắng mặt tại phiên tòa có lý do (có đơn xin vắng mặt) nên Tòa án tiến hành xét xử là phù hợp với Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân:

Quan hệ vợ chồng giữa chị Phạm Thị T và anh Trần Hữu L là hoàn toàn tự nguyện, trước khi sống chung anh chị đã có thời gian tìm hiểu nhau nhưng anh chị không đăng ký kết hôn theo luật định, do anh chị không tuân thủ theo pháp luật quy định nên không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Phạm Thị T và anh Trần Hữu L là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 14 và Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3]. Về con chung:

Hiện các con đã trưởng thành không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4]. Về tài sản và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự:

Các Điều 1, 53, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Điểm a, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 Quy định về mức thu, miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân:

Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Phạm Thị T và anh Trần Hữu L.

Về án phí hôn nhân và gia đình:

- Chị Phạm Thị T phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0002450, quyển số 0049 ngày 25/8/ 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Nông.

Án xử công khai, có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn có mặt được biết có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay. Báo cho bị đơn vắng mặt được biết có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của Bộ Luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bản án được Thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2020/HNGĐ-ST ngày 18/09/2020 về việc tranh chấp ly hôn

Số hiệu:33/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Nông - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về