Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về tranh chấp ly hôn

          TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH THỪA THIÊN H

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 9 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố H (địa chỉ: Số 60 đường N, phường V, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên H) xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 362/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2019 Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Nguyễn Mai P, sinh năm 1972;

Đa chỉ: Tổ 6, khu vực 3, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên H, có mặt.

2. Bị đơn: Ông Trương L, sinh năm 1966;

Đa chỉ: Tổ 6, khu vực 3, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên H, có đơn xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn đề ngày 04/4/2019, bản tự khai ngày 18/7/2019, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Lê Nguyễn Mai P trình bày: Bà và ông Trương L sau thời gian tìm hiểu được một thời gian ngắn rồi đi đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có tổ chức lễ cưới vào năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại nhà cha mẹ ông L tại tổ 6, khu vực 3, phường H, thành phố H, tỉnh Thừa Thiên H. Quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc được khoảng 16 năm, đến năm 2006 thì vợ chồng bắt đầu xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, quan điểm sống mỗi người trái ngược nhau, từ đó vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả lẫn nhau. Nên từ năm 2006 cho đến nay vợ chồng đã sống ly thân, không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, ai biết bổn phận người đó. Nay bà cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn đã trầm trọng, nên bà có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Trương L. Do bà và ông Trương L không có đăng ký kết hôn, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết tuyên bố không công nhận giữa bà và ông Trương L là vợ chồng.

- Về con chung: Quá trình chung sống bà và ông Trương L có 02 con chung là: Cháu Trương Ngọc G, sinh ngày 17/3/1991 và cháu Trương Phước Nt, sinh ngày 26/9/1993. Hiện cả hai cháu đều đã trưởng thành và có công ăn việc làm ổn định, nên bà không yêu cầu Tòa án giải quyết việc nuôi con và cấp dưỡng tiền nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Bà và ông Trương L không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 29/7/2019, bị đơn ông Trương L trình bày: Về quá trình đi đến hôn nhân như bà Lê Nguyễn Mai P trình bày là đúng. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2006 thì nảy sinh nhiều mâu thuẫn, thường xuyên xảy ra cãi vả. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm. Từ đó đến nay, vợ chồng sống ly thân, không còn quan tâm lẫn nhau nữa. Nay tình cảm vợ chồng không còn, bà Phượng có đơn xin ly hôn với ông thì ông đồng ý, nhưng do ông và bà P không có đăng ký kết hôn nên ông đề nghị Tòa án giải quyết, tuyên bố không công nhận giữa ông và bà Lê Nguyễn Mai P là vợ chồng.

* Về con chung: Quá trình chung sống ông và bà Lê Nguyễn Mai P có 02 con chung là cháu Trương Ngọc G, sinh năm 1991 và Trương Phước N, sinh năm 1993. Hiện nay cả hai cháu Trương Ngọc G và Trương Phước N đều đã trưởng thành, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Về tài sản chung và nợ chung: Ông và bà Lê Nguyễn Mai P không có tài sản chung và nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân theo đúng quy định của pháp luật.

Về quyền, nghĩa vụ của các đương sự: Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ của mình quy định tại các Điều 70, 71, 72 và Điều 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

Về quan điểm giải quyết vụ án:

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; áp dụng Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L là vợ chồng.

- Về con chung: Bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L có hai con chung là Trương Ngọc G, sinh năm 1991 và Trương Phước N, sinh năm 1993. Nay các cháu đều đã trưởng thành, nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không xem xét.

- Về án phí: Bà Lê Nguyễn Mai P phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

* Về tố tụng: Ông Trương L là bị đơn trong vụ án có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ vào khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L chung sống với nhau từ năm 1990 được hai bên gia đình chấp thuận có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 16 năm, đến năm 2006 thì vợ chồng bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình không hợp, quan điểm sống mỗi người trái ngược nhau, từ đó vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả lẫn nhau. Nên từ năm 2006 cho đến nay vợ chồng sống ly thân không còn quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, ai biết bổn phận người đó.

Hi đồng xét xử xét thấy tình cảm giữa ông L và bà P đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do ông L và bà P chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1990 cho đến nay không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nên cần áp dụng Điều 9 và khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Lê Nguyễn Mai P tuyên bố không công nhận bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L là vợ chồng.

2. Về con chung: Bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L có hai con chung là Trương Ngọc G, sinh ngày 17/3/1991 và Trương Phước N, sinh ngày 26/9/1993. Nay các cháu đều đã trưởng thành và có công ăn việc làm ổn định, nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L công nhận trong quá trình chung sống vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L công nhận trong quá trình chung sống vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Bà Lê Nguyễn Mai P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà Lê Nguyễn Mai P đã nộp theo biên lai thu tiền số: AA/2013/008630 ngày 12/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố H. Bà Lê Nguyễn Mai P đã nộp đủ, nay không phải nộp.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 9, khoản 1 Điều 14, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L là vợ chồng.

2. Về nuôi con chung: Do anh Trương Ngọc G, sinh năm 1991 và anh Trương Phước N, sinh năm 1993 đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung: Bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L không có tài sản chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Bà Lê Nguyễn Mai P và ông Trương L công nhận trong quá trình chung sống vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí sơ thẩm: Bà Lê Nguyễn Mai P phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà Lê Nguyễn Mai P đã nộp theo biên lai thu tiền số: AA/2013/008630 ngày 12/6/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố H. Bà Lê Nguyễn Mai P đã nộp đủ, nay không phải nộp.

Án sơ thẩm xét xử công khai nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 30/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Huế - Thừa Thiên Huế
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về