Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/11/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 95/2019/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 8 năm 2019 về việc “Tranh chấp về hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23-10-2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 19/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 08-11-2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trương Thị Duy M; nơi cư trú: Thôn Q, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; chỗ ở hiện nay: Thôn T, xã E, huyện K, tỉnh Đắk Lắk; có mặt.

2. Bị đơn: Anh Tạ Đức L; nơi cư trú: Thôn Q, xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông; vắng mặt tại phiên tòa lần 2 không lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn Trương Thị Duy M trình bày: Chị và anh L chung sống và đăng ký kết hôn vào ngày 10-5-2012 tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông. Trong thời gian chung sống, anh chị xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm không thể hòa giải được, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu: Về quan hệ hôn nhân: Giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tạ Đức L. Về con chung: Chị và anh L có 01 con chung là cháu Tạ Bích N, sinh ngày 12-3-2013, hiện đang ở với chị, nguyện vọng được nuôi con chung, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với bị đơn Tạ Đức L: Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn không chấp hành giấy triệu tập của Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Ti phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; bị đơn vắng mặt không lý do.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Glong tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến với các nội dung:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng quy định của pháp luật; việc chấp hành pháp luật từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa của nguyên đơn đúng, bị đơn chấp hành chưa đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị Duy M được ly hôn với anh Tạ Đức L. Về con chung: Giao cháu Tạ Bích N, sinh ngày 12-3-2013, cho chị M nuôi dưỡng; anh L không phải cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Trương Thị Duy M yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn và nuôi con với anh Tạ Đức L; chị M và anh L có đăng ký kết hôn nên quan hệ pháp luật là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con"; anh L có hộ khẩu thường trú tại xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu của nguyên đơn Trương Thị Duy M, thấy rằng:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị Duy M và anh Tạ Đức L kết hôn tự nguyện, không ép buộc và đăng ký kết hôn vào ngày 10-5-2012, tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện Đ, tỉnh Đắk Nông là có thật và hợp pháp. Trong quá trình chung sống, chị M và anh L hay mâu thuẫn, anh L không chăm lo cho cuộc sống gia đình, anh chị không sống chung. Quá trình giải quyết vụ án, anh L được triệu tập hợp lệ để tham gia giải quyết yêu cầu khởi kiện của chị M nhưng không tham gia, điều này thể hiện cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị M là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Chị M và anh L có 01 con chung là cháu Tạ Bích N, sinh ngày 12-3-2013, hiện đang ở với chị, chị M có nguyện vọng được nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng. Tòa án triệu tập anh L để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình nhưng không tham gia, đồng thời cháu N còn nhỏ, cần sự chăm sóc của mẹ nên giao cháu N cho chị M nuôi dưỡng là có căn cứ. Về cấp dưỡng: Chị M không yêu cầu nên anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Trương Thị Duy M không yêu cầu nên không giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

1. Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 và Điều 85 của Luật Hôn nhân và gia đình; căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trương Thị Duy M.

1.1. Vệ quan hệ hôn nhân: Chị Trương Thị Duy M được ly hôn với anh Tạ Đức L.

1.2. Về con chung: Giao cháu Tạ Bích N, sinh ngày 12-3-2013 cho chị Trương Thị Duy M nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền đi lại thăm nom con, không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này. Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom, để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

1.3. Về cấp dưỡng: Anh Tạ Đức L không phải cấp dưỡng nuôi con.

2. Về án phí: n cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án, buộc chị Trương Thị Duy M phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002728, ngày 21-8-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ; chị M đã nộp xong án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

380
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 25/11/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đắk Glong - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về