Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LÂM – TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/08/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 12/8/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cam Lâm xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 31/2019/TLST-HNGĐ ngày 14/3/2019 về “ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/7/2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 32/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Đ, sinh năm 1971; nơi cư trú: TDP B, thị trấn C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (có mặt)

2. Bị đơn: Ông Phạm Văn L, sinh năm 1970; nơi cư trú: thôn T, xã C, huyện C, tỉnh Khánh Hòa. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 14/3/2019, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Ngô Thị Đ trình bày:

Về yêu cầu ly hôn: Bà Ngô Thị Đ và ông Phạm Văn L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1992, đến năm 2001 đi đăng ký tại Ủy ban nhân dân (UBND) xã C, huyện C (nay là huyện Cam Lâm) theo giấy chứng nhận kết hôn số 199, ngày 24/12/2001.

Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Năm 2017, bắt đầu phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là do ông L sống thiếu trách nhiệm với gia đình, thường xuyên nhậu nhẹt về nhà đánh đập bà Đ. Từ tháng 01/2019 vợ chồng đã đã sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau. Bà Đ nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: Bà Đ và ông L có hai con chung là Phạm Văn D, sinh ngày 30/11/1992 và Phạm Văn B, sinh ngày 24/5/1995 các con chung đã đủ 18 tuổi nên bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Đoan không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cam Lâm:

- Về tuân theo pháp luật tố tụng: quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông Phạm Văn L đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa ngày 26/7/2019 và 12/8/2019, căn cứ điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng bị đơn.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Bà Ngô Thị Đ và ông Phạm Văn L tự nguyện chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã C, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 199, ngày 24/12/2001nên quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống, ông L thường xuyên nhân nhẹt về nhà đánh đập bà Đ. Từ tháng 01 năm 2019 ông bà đã sống ly thân và không còn quan tâm đến nhau. Bà Đ xác định không còn tình cảm với ông Linh; ông L không có thiện chí hàn gắn tình cảm với bà Đ. Hội đồng xét xử xét thấy tình trạng hôn nhân giữa bà Đ và ông L là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, căn cứ vào các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

[3] Về nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Bà Đ và ông L có hai con chung là Phạm Văn D, sinh ngày 30/11/1992 và Phạm Văn B, sinh ngày 24/5/1995 các con chung đã đủ 18 tuổi nên bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[4] Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết. [5] Về án phí: Bà Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình; điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị Đ được ly hôn với ông Phạm Văn L.

2. Về con chung: Các con chung của bà Đ và ông L đã trưởng thành không yêu Tòa án giải quyết.

3. Về chia tài sản khi ly hôn: Bà Ngô Thị Đ, ông Phạm Văn L được quyền khởi kiện vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

4. Về án phí: Bà Ngô Thị Đ phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2016/0004688 ngày 14/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cam Lâm, bà Đ đã nộp đủ án phí án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

5. Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa, được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

305
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 12/08/2019 về ly hôn

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cam Lâm - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về