Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 07/08/2019 về ly hôn; tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ C, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 33/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/08/2019 VỀ LY HÔN; TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 7 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 91/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 01 năm 2019 về: “Ly hôn; tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 78/2019/QĐXX-ST ngày 04 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Võ D, sinh năm 1982; địa chỉ: Tổ 10, khu phố 4, phường H, thị xã C, tỉnh Bình Dương; vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Ấu P, sinh năm 1985; địa chỉ: Tổ 10, khu phố 4, phường H, thị xã C, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2018, Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 29/4/2019, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Võ D trình bày:

Chị và anh Ấu P chung sống với nhau từ năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, huyện Q, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận kết hôn số 18, quyển số 01/2006 do Ủy ban nhân dân phường L, huyện Q, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 13/02/2006, hôn nhân là tự nguyện.

Thời gian đầu chị và anh P chung sống hạnh phúc, đến đầu năm 2013 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh Phu không quan tâm, chăm lo cho gia đình.

Về con chung: Chị và anh P có 03 con chung tên Ấu X, sinh ngày 19/02/2007; Ấu T, sinh ngày 17/10/2010 và Ấu K, sinh ngày 13/4/2019. Hiện các con đang chung sống với chị.

Tại Đơn khởi kiện đề ngày 27/12/2018, chị yêu cầu được ly hôn với anh P, yêu cầu được nuôi dưỡng các con chung tên Ấu X, Ấu T, không yêu cầu anh Phu cấp dưỡng, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung, nợ chung.

Tại Đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 29/4/2019, chị yêu cầu được nuôi con chung tên Ấu K, cháu K được chị sinh ra sau khi Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn của chị, chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng.

Trong quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Dương đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn là anh Ấu P, nhưng anh P không đến Tòa án làm việc theo thông báo và giấy triệu tập của Tòa án nên Tòa án không thu thập được lời khai của anh P.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã C, tỉnh Bình Dương phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Thời hạn thụ lý, giải quyết vụ án; việc cấp tống đạt văn bản pháp luật và việc tuân thủ quy định pháp luật của người tham gia tố tụng, người tiến hành tố tụng đều đảm bảo đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Về nội dung: Căn cứ Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu khởi kiện bổ sung của nguyên đơn chị Võ D đối với bị đơn anh Ấu P.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Võ D vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn là anh Ấu P, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt văn bản tố tụng cho bị đơn; tuy nhiên, tại thời điểm tống đạt văn bản tố tụng, bị đơn không có mặt tại địa phương. Căn cứ vào các quy định tại Điều 174; Điều 177 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án đã tiến hành lập các Biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt, thông báo cho bị đơn và Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng bị đơn vẫn không đến Tòa án làm việc và tham gia phiên tòa xét xử. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị D, anh P.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện, yêu cầu khởi kiện bổ sung của chị Võ D:

Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ D và anh Ấu P chung sống và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường L, huyện Q, tỉnh Đồng Nai theo Giấy chứng nhận kết hôn số 16, quyển số 01/2006 được Ủy ban nhân dân phường L, huyện Q, tỉnh Đồng Nai cấp ngày 13/02/2006, hôn nhân là hợp pháp. Chị D cho rằng, thời gian đầu chị và anh P chung sống hạnh phúc nhưng đến đầu năm 2013 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh P không chăm lo cho gia đình, nay chị yêu cầu được ly hôn với anh P. Xét yêu cầu ly hôn của chị D có căn cứ chấp nhận, bởi lẽ: Tại Biên bản xác minh ngày 29/4/2019 (bút lục số 32) đại diện Ban quản lý điều hành khu phố 4, phường H, thị xã C, tỉnh Bình Dương cung cấp thông tin, xác nhận giữa chị D và anh P có xảy ra mâu thuẫn, anh P không chăm lo cho gia đình và đã bỏ nhà đi nơi khác sinh sống. Mặt khác, trong quá trình tố tụng, anh Ấu P đã được Tòa án tống đạt các Văn bản tố tụng theo quy định pháp luật, nhưng vẫn cố tình vắng mặt, không cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh phản bác lại đối với yêu cầu khởi kiện của chị D, nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có được trong hồ sơ vụ án để giải quyết theo quy định pháp luật. Do đó, cần cho chị Võ D được ly hôn với anh Ấu P.

Về con chung: Chị D và anh Ấu P có 03 con chung tên Ấu X, sinh ngày 19/02/2007; Ấu T, sinh ngày 17/10/2010 và Ấu K, sinh ngày 13/4/2019. Chị D yêu cầu được nuôi 03 con chung, không yêu cầu anh P cấp dưỡng, yêu cầu này của chị D là có căn cứ, bởi lẽ cháu K hiện dưới 36 tháng tuổi và nguyện vọng của cháu X, cháu T tại các Biên bản lấy lời khai cùng ngày 19/02/2019 là được ở với chị D, điều này hoàn toàn phù hợp với quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình, nên cần chấp nhận.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị D không yêu cầu, nên Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[3] Xét lời trình bày của đại diện Viện Kiểm sát về thủ tục tố tụng, nội dung vụ hôn nhân và gia đình, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị D là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ D phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, khoản 2 Điều 81, các Điều 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện, yêu cầu khởi kiện bổ sung của nguyên đơn chị Võ D đối với bị đơn anh Ấu P.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Võ D được ly hôn với anh Ấu P.

Về con chung: Chị Võ D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 03 con chung tên Ấu X, sinh ngày 19/02/2007; Ấu T, sinh ngày 17/10/2010 và Ấu K, sinh ngày 13/4/2019. Ghi nhận chị Võ D không yêu cầu anh Ấu P cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Ấu P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Võ D không yêu cầu, nên không đặt ra giải quyết.

2. Về án phí: Chị Võ D phải chịu án phí hôn nhân và gia đình là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2016/0029875 ngày 14/01/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Bình Dương; chị D đã nộp đủ tiền án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Võ D, anh Ấu P có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết theo quy định pháp luật./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2019/HNGĐ-ST ngày 07/08/2019 về ly hôn; tranh chấp nuôi con

Số hiệu:33/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một - Bình Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về