Bản án 33/2018/HNGĐ-ST ngày 10/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 33/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 86/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2018/QĐXX-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 46/QĐ-HPT ngày 20/9/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Dương Thị H, sinh năm: 1991; có mặt.

Trú tại: Thôn Đ, xã H, huyện P, tỉnh Phú Yên.

2. Bị đơn: Anh Phạm Thành Ngh, sinh năm: 1987; vắng mặt không có lý do.

Trú tại: Thôn P, xã H1, huyện P, tỉnh Phú Yên.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn xin ly hôn ngày 06/4/2018 và quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn chị Dương Thị H trình bày: Chị H và anh Phạm Thành Ngh kết hôn vào năm 2008, sau khi chị H sinh con, anh Ngh thay đổi tính tình thường xuyên uống rượu về gây chuyện đánh đập vợ con. Năm 2014 chị đã làm đơn ly hôn nhưng Tòa án động viên nên vợ chồng đoàn tụ, song cuộc sống chung vợ chồng vẫn không giải quyết được mâu thuẫn, vợ chồng không còn tình cảm, hai người sống ly thân đã lâu. Yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn; về con chung: Có 02 người con gồm: Phạm Kiều H1, sinh ngày 03/8/2009 và Phạm Thị Kim Ng, sinh ngày 14/11/2010. Hiện anh Ngh đang trực tiếp nuôi hai con. Chị H đồng ý anh Nghĩa tiếp tục trực tiếp nuôi 02 người con. Chị H không cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết; về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phạm Thành Ngh đã được triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn cố tình vắng mặt. Qua kết quả xác minh, ông Phạm Hữu T, sinh năm 1949 (cha đẻ của anh Ngh) cho biết: Ngh và H kết hôn năm 2008, sau khi có 02 người con chung, không biết lý do gì H bỏ nhà đi cách đây khoảng 07-08 năm không liên lạc gì. Hai người con của H và Nghĩa là Phạm Kiều H1, sinh ngày 03/8/2009 và Phạm Thị Kim Ng, sinh ngày 14/11/2010. Từ  khi Hưởng bỏ đi cho đến nay do gia đình tôi và Ngh trực tiếp nuôi dưỡng. H không có trách nhiệm gì với con, ông nghĩ H phải có trách nhiệm với con chứ không phải Ngh không cần H phải cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung nếu sau này Ngh có yêu cầu thì khởi kiện sau; Ngh làm công nhân điện, làm việc di động, Ngh biết việc H xin ly hôn, biết Tòa án giao giấy triệu tập, thông báo thụ lý, thông báo hòa giải,…nhưng Ngh không thể đến Tòa làm việc được, đề nghị Tòa xét xử vắng mặt Ngh.

Tòa án nhân dân huyện Phú Hòa không tiến hành hòa giải được vì vắng mặt bị đơn.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn bà Dương Thị H yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn; giao 02 người con  chung  cho  anh  Ngh  tiếp  tục  trực  tiếp  nuôi,  chị  H  cấp  dưỡng  nuôi  con 695.000đ/con/tháng  (1.390.000đ/2  người  con/tháng);  tài  sản  chung,  nợ  chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tuân thủ đúng quy định pháp luật. Đề nghị HĐXX căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H; về con chung: Giao cho anh Ngh tiếp tục nuôi 02 người con chung; ghi nhận sự tự nguyện của chị H cấp dưỡng nôi con 1.390.000đ/2 con/tháng; về tài sản chung và nợ chung: Chị H không yêu cầu nên đề nghị không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh Phạm Thành Ngh vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Dương Thị H và anh Phạm Thành Ngh tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hòa Trị (Bản sao Trích Lục kết hôn số: 273/TLKH-BS ngày 12/3/2018) số 26, quyển số 02/2008  + 2009 ngày 08/7/2008. Vợ chồng xảy ra mâu thuẫn nhưng không giải quyết được, hai người sống ly thân đã nhiều năm, mạnh ai nấy sống, không quan tâm đến nhau,  mục đích hôn nhân không đạt được. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H là có cơ sở.

[3] Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Dương Thị H. Giao cho anh Phạm Thành Ngh tiếp tục trực tiếp nuôi hai người con chung là Phạm Kiều H1, sinh ngày 03/8/2009 và Phạm Thị Kim Ng, sinh ngày 14/11/2010 (Phù hợp nguyện vọng của hai con); người không trực tiếp nuôi con, có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Dương Thị H. Chị H cấp dưỡng nuôi con 695.000đ/con/tháng (1.390.000đ/02 người con/tháng). Thời hạn cấp dưỡng tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi phát sinh một trong các trường hợp quy định tại Điều 118 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về tài sản chung: Chị H cho rằng không có tài sản chung, không có nợ chung. Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa anh Ngh vắng mặt, chưa có cơ sở để xác định có hay không có tài sản chung, nợ chung nên Tòa án sẽ giải quyết khi các bên đương sự khởi kiện vụ án dân sự.

[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điêu 147 của  Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điêu 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Chị Dương Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm (đã nộp đủ) và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng án phí DSST (phần cấp dưỡng nuôi con).

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Áp dụng các Điều 56, 81, 82  và Điều 83 Luât Hôn nhân gia đinh năm 2014.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Dương Thị H.

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Dương Thị H và anh Phạm Thành Ngh.

Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Dương Thị H. Giao cho anh

Phạm Thành Ngh tiếp tục trực tiếp nuôi hai người con chung là Phạm Kiều H1, sinh ngày 03/8/2009 và Phạm Thị Kim Ng, sinh ngày 14/11/2010 (Phù hợp nguyện vọng của hai con).

Người không trực tiếp nuôi con, có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Dương Thị H cấp dưỡng nuôi con 695.000đ/con/tháng (1.390.000đ/2 con/tháng), tính từ khi bản án có hiệu lực pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt khi phát sinh một trong các trường hợp quy định tại Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình.

Về tai san chung , nợ chung: Tại phiên tòa vắng mặt anh Phạm Thành Ngh nên chưa có cơ sở xác định có hay không có tài sản chung, nợ chung. Nên các bên đương sự có quyền khởi kiện thành vụ án dân sự khác.

Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tung dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chị Dương Thị H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí HNGĐ- ST(đã nộp đủ) tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007962 ngày 03/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên và phải nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí DSST (phần cấp dưỡng nuôi con).

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thơi hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án , bị đơn vắng măt tai phiên toa đươc quyên khang cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngà y nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 33/2018/HNGĐ-ST ngày 10/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:33/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Hoà - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về