Bản án 331/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 331/2020/DS-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 240/2020/TLST-DS ngày 29 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 175/2020/QĐXX-ST ngày 09/9/2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn : Huỳnh Thị B - sinh năm 1960;

HKTT: Số 55/7 Khu phố 2, Đường A, Phường 2, thành phố K, tỉnh Tiền Giang.

Tạm trú : Số 607 tổ 17, ấp 1, xã N, thành phố K, Tiền Giang.

Đại diện ủy quyền: Nguyễn Ngọc C - sinh năm 1963 ;

HKTT: Số 55/7 Khu phố 2, Đường A, Phường 2, thành phố K, tỉnh Tiền Giang.

Tạm trú : Số 607 tổ 17, ấp 1, xã N, Tp.K, Tiền Giang.

* Bị đơn : Nguyễn Thị Ngọc D - sinh năm: 1964;

Địa chỉ: ấp L, xã Y, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ;

1/ Văn Thị M - sinh năm 1941;

Địa chỉ: ấp X, xã Y, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

2/ Nguyễn Ngọc C - sinh năm 1963 ;

HKTT: 55/7 Khu phố 2, Đường A, Phường 2, thành phố K, tỉnh Tiền Giang. Tạm trú : Số 607 tổ 17, ấp 1, xã N, thành phố K, Tiền Giang.

(Có mặt à B, ông C và à D; à H ng vắng mặt.)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện ủy quyền của nguyên đơn, đồng thời là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Ngọc C trình ày: Ông là chồng của à Huỳnh Thị B. Vào tháng 12/2015, à D có vay của à B nhiều tiền, lãi suất 2%/tháng, thời hạn vay khoảng 01 năm, những lần vay tiền à D đều viết iên nhận cho à B. Sau khi nhận tiền vay, à D có đóng lãi nhưng không đầy đủ và với số tiền ao nhiêu thì à B không nhớ rõ. Khi đến hạn trả nợ à D không trả vốn cho à B.

Đến ngày 22/4/2020, à D và à B có tổng kết nợ và à D có viết lại iên nhận mới cho à B, đồng thời cam kết đến ngày 30/5/2020 sẽ hoàn trả vốn và lãi cho à B. Khi đến hạn trả tiền, à D vẫn không trả vốn và lãi cho à B. Biên nhận mượn vay tiền đề ngày 22/4/2020 là do à D tự viết và ký tên vào iên nhận cho à B. Đối với lời trình ày của à D tại ản tự khai ngày 21/8/2020, ông C xác định là không đúng sự thật. Số tiền à B cho à D vay là tài sản chung của vợ chồng ông C nhưng trong vụ án này ông C để à B toàn quyền quyết định.

Nay à Huỳnh Thị B yêu cầu à Nguyễn Ngọc D trả cho à B số tiền vốn vay là 2.185.000.000 đồng (Hai tỷ một trăm tám mươi lăm triệu đồng), cộng với tiền lãi theo lãi suất 1,67%/tháng tính từ ngày viết iên nhận đến ngày xét xử, tạm tính đến ngày khởi kiện là 72.979.000 đồng, tổng cộng là 2.257.979.000 đồng (Hai tỷ hai trăm năm mươi ảy triệu chín trăm ảy mươi chín ngàn đồng), thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

* Tại ản tự khai ngày 21/8/2020, ị đơn à Nguyễn Thị Ngọc D trình ày: Bà D có ký nợ dùm hồ sơ vay công chứng của à Văn Thị M, sinh năm 1941; địa chỉ ấp Mỹ Tho, xã Y, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang vay 500.000.000 đồng của à B và ông C. Hồ sơ vay giữa à M và vợ chồng ông C có chữ ký ão lãnh của à D, à D sẽ cung cấp cho Tòa án trong lần hòa giải sau. Bà D thừa nhận chữ ký “D” trong iên nhận mượn vay tiền ngày 22/4/2020 do à B cung cấp là chữ ký của à D. Lý do à D ký tên vào iên nhận là do trong hợp đồng vay công chứng Cửu Long là do à Văn Thị M đứng vay tiền của ông C, ông C yêu cầu à D ký tên ảo lãnh cho à M có nhận tiền vay của ông C. Từ đó, ông C và à B yêu cầu à D làm iên nhận cho ông C và à B.

* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan à Văn Thị M vắng mặt không có lý do, mặc dù đã được triệu tập hợp lệ và không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Tại phiên tòa, đại diện ủy quyền của nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện của à B đối với à D về số tiền lãi, cụ thể ông Hùng yêu cầu tính lãi theo quy định pháp luật tính từ ngày 30/5/2020 đến ngày xét xử. Đồng thời ông Hùng xác định tính đến ngày 22/4/2020, à D tổng cộng nợ à B là 2.185.000.000 đồng, đối với các iên nhận trước ngày 22/4/2020 không còn giá trị.

* Tại phiên tòa, đối với yêu cầu của nguyên đơn, ị đơn không đồng ý.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, ý kiến của các đương sự.

[1] Bà Huỳnh Thị B khởi kiện yêu cầu à Nguyễn Thị Ngọc D trả cho à B số tiền vay vào ngày 22/4/2020 nhưng đến nay chưa trả, do đó Tòa án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

[2] Bà Văn Thị M đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do, do đó căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt à H ng.

[3] Tại Bản tự khai ngày 21/8/2020 và tại phiên tòa, à D thừa nhận chữ ký “D” tại Biên nhận mượn vay tiền ngày 22/4/2020 do à B cung cấp là chữ ký của à D và nội dung iên nhận là do à D viết. Do đó căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xác định sự việc à D nợ tiền của à B là có thật.

[4] Đối với yêu cầu khởi kiện của à B, Tòa xét thấy: Bà D vay tiền của à B với số tiền 2.185.000.000 đồng vào ngày 22/4/2020, lãi suất thỏa thuận miệng 2%/tháng, thời hạn vay đến ngày 30/5/2020. Tuy nhiên đến nay, à D vẫn chưa trả vốn cho à B nên à D đã vi phạm nghĩa vụ trả tiền theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, yêu cầu khởi kiện của à B có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Đối với yêu cầu tính lãi suất: Bà B yêu cầu tính lãi trên số tiền 2.185.000.000 đồng, tính từ ngày 30/5/2020 đến ngày xét xử sơ thẩm (tổng cộng 04 tháng) với lãi suất theo quy định pháp luật. Do đó căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 466 và khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, à D phải trả cho à B số tiền lãi là: 2.185.000.000 đồng x 50% x 20%/năm x 04 tháng 72.833.000 đồng.

Tổng cộng tiền nợ gốc và lãi: 2.185.000.000 đồng + 72.833.000 đồng 2.257.833.000 đồng.

[6] Đối với ý kiến của à D, Tòa xét thấy: Bà D cho r ng à D chỉ là người ảo lãnh cho à Văn Thị M để đảm ảo cho à M vay tiền của ông C và à B. Tài liệu, chứng cứ à D cung cấp là Văn ản thỏa thuận về việc giao nhận tiền ngày 29/12/2015 giữa hộ à Văn Thị M và ông Nguyễn Ngọc C; Hợp đồng hủy ỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 29/12/2015 giữa hộ à Văn Thị M và à Nguyễn Thị Hồng, sinh năm 1962; địa chỉ số 32H Lê Đại hành, Phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang; Văn ản hủy ỏ Văn ản thỏa thuận về tài sản trên đất ngày 29/12/2015 giữa hộ à Văn Thị M và à Nguyễn Thị Hồng, sinh năm 1962; địa chỉ số 32H Lê Đại hành, Phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang; Hợp đồng hủy ỏ hợp đồng thuê quyền sử dụng đất ngày 29/12/2015 giữa à Nguyễn Thị Hồng và à Văn Thị M. Xét thấy, các tài liệu, chứng cứ do à D cung cấp chỉ thể hiện các giao dịch giữa hộ à Văn Thị M và à Nguyễn Thị Hồng sinh năm 1962; địa chỉ số 32H Lê Đại hành, Phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang và thỏa thuận giao nhận tiền giữa hộ à Văn Thị M và ông Nguyễn Ngọc C. Các tài liệu, chứng cứ trên không có nội dung nào thể hiện à D ảo lãnh cho à M vay tiền của ông C và à B; trong khi đó à D thừa nhận chữ ký và chữ viết của à D tại Biên nhận ngày 22/4/2020. Do đó lời trình ày của à D không có cơ sở chấp nhận nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn ộ nên ị đơn phải chịu toàn ộ án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật. Hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho à B.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 147 và Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 463, Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Chấp nhận toàn yêu cầu khởi kiện của à Huỳnh Thị B đối với à Nguyễn Thị Ngọc D.

Buộc à Nguyễn Thị Ngọc D có nghĩa vụ trả cho à Huỳnh Thị B số tiền vốn là 2.185.000.000 đồng và tiền lãi là 72.833.000 đồng, tổng cộng là 2.257.833.000 đồng (Hai tỷ hai trăm năm mươi ảy triệu tám trăm a mươi a ngàn đồng), trả khi án có hiệu lực pháp luật.

2. Về án phí:

Bà Nguyễn Thị Ngọc D có nghĩa vụ chịu 77.157.000 đồng (Bảy mươi ảy triệu một trăm năm mươi ảy ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

Bà Huỳnh Thị B được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 38.579.000 đồng (Ba mươi tám triệu năm trăm ảy mươi chín ngàn đồng) theo iên lai thu tiền số 0004008 ngày 27/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

Kể từ ngày ản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng ên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

3. Đương sự có mặt quyền kháng cáo ản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng đối với đương sự vắng mặt thời hạn trên tính từ ngày nhận được ản án hoặc ản án được niêm yết theo quy định.

Trường hợp ản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc ị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 331/2020/DS-ST ngày 30/09/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:331/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về