Bản án 329/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 329/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/11/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 11 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 686/2020/TLST-HNGĐ ngày 06/10/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 326/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/10/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Ngọc Y, sinh năm 1990.

- Bị đơn: Anh Lê Văn D, sinh năm 1983.

Cùng địa chỉ: Khóm 6, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn, bị đơn có đơn yêu cầu đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 28/9/2020 của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 2009 chị Y và anh D được 02 bên gia đình tổ chức đám cưới với nhau, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau vào ngày 21/01/2019 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 17/2019). Thời kỳ hôn nhân có 01 con chung tên Lê Hoàng K, sinh 15/6/2018.

Về tài sản chung tự thỏa thuận, về nợ chung không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Chị Y xác định do quá trình sống chung vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, từ đó vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, dẫn đến đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.

Chị Y yêu cầu ly hôn với anh D; về con chung chị Y yêu cầu nuôi, yêu cầu anh D cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi nghĩa vụ cấp dưỡng được chấm dứt theo quy định của pháp luật và phương thức cấp dưỡng 01 tháng cấp dưỡng 01 lần; về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Lời trình bày của bị đơn Lê Văn D có tại hồ sơ, thể hiện: Anh D đồng ý ly hôn với chị Y.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện bị đơn về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con và bị đơn có nơi cư trú tại huyện T, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn, bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét yêu cầu và ý kiến của đương sự:

[3.1] Về yêu cầu ly hôn: Mối quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh D được xác lập trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy chị Y có yêu cầu ly hôn và anh D cũng đồng ý ly hôn với chị Y, nên chứng minh được đời sống hôn nhân giữa chị Y và anh D đã lâm vào tình trạng mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Y và anh D mới quyết định ly hôn với nhau, nên cần chấp nhận cho chị Y được ly hôn với anh D là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 17/2019 ngày 21/01/2019 của UBND thị trấn S hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật).

[3.2] Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Anh D đã nhận được Thông báo thụ lý vụ án và biết được được chị Y có yêu cầu nuôi con, nhưng không có ý kiến phản đối gì. Hội đồng xét thấy cháu K hiện nay còn nhỏ, đang được chị Y trực tiếp nuôi dạy và điều kiện sống hiện nay tốt và chị Y không thuộc trường hợp không đủ điều kiện trông nôm, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, nên cần tiếp tục giao cháu K cho chị Y nuôi dạy là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, anh D có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với chị Y, nếu anh D lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Y có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị Y yêu cầu cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng và phương thức cấp dưỡng 01 tháng cấp dưỡng 01 lần, anh D đã biết được việc này nhưng cũng không có ý kiến phản đối gì. Hội đồng xét xử xét thấy theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình, quy định: “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con”, con chung được giao cho chị Y trực tiếp nuôi dạy, do đó cần buộc anh D cấp dưỡng cho cháu K là phù hợp; đối với mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng, theo hướng dẫn tại khoản 2, mục III Công văn số: 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 của Tòa án nhân dân tối cao thì mức cấp dưỡng tối thiểu không dưới ½ mức lương cơ sở do Nhà nước quy định tại thời điểm xét xử đối với 01 người con, mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng, xét thấy để đảm bảo về điều kiện tài chính nuôi dạy con chung về sau, nên việc chị Y yêu cầu cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1.000.000 đồng là có căn cứ, do đó cần buộc anh D cấp dưỡng cho cháu K mỗi tháng là 1.000.000 đồng và phương thức cấp dưỡng hàng tháng là phù hợp theo quy định tại Điều 116, Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình.

[3.3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Y cho rằng tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết trong vụ án này và anh D biết được việc nàu nhưng cũng không có ý kiến và yêu cầu, nên không xem xét, trường hợp sau này các bên có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ xem xét giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Xét về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Y phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng, anh D phải chịu án phí cấp dưỡng cho con là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chị Y đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 116, Điều 117 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Ngọc Y.

- Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Ngọc Y ly hôn với anh Lê Văn D.

Giấy chứng nhận kết hôn số: 17/2019 ngày 21/01/2019 của UBND thị trấn S hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Giao cho chị Y trực tiếp nuôi dạy cháu Lê Hoàng K, sinh 15/6/2018.

Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở, anh D có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống với chị Y, nếu anh D lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị Y có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Anh D phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu Lê Hoàng K, sinh 15/6/2018 số tiền 1.000.000 đồng/tháng cho đến khi nghĩa vụ cấp dưỡng được chấm dứt theo quy định của pháp luật. Phương thức cấp dưỡng: 01 tháng cấp dưỡng 01 lần, thời gian cấp dưỡng tính kể từ ngày 11/11/2020. Khi có lý do chính đáng và có yêu cầu thì mức cấp dưỡng có thể thay đổi.

Kể từ ngày chị Y có đơn yêu cầu thi hành án mà anh D chậm thực hiện nghĩa vụ đối với khoản tiền cấp dưỡng nói trên, thì hàng tháng anh D còn phải chịu lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự đối với khoản tiền cấp dưỡng nói trên tương ứng với thời gian chậm trả.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Y phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị Y đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0004071 ngày 06/10/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ. Anh D phải nộp án phí cấp dưỡng cho con là 300.000 đồng.

3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 329/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:329/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về