Bản án 329/2020/DS-PT ngày 04/09/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 329/2020/DS-PT NGÀY 04/09/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN

Ngày 04 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 318/2020/TLPT-DS ngày 16/7/2020 về việc tranh chấp “Hợp đồng mua bán tài sản”.

Do bản án dân sự sơ thẩm số 51/2020/DS-ST ngày 20/5/2020 của Toà án nhân dân thị xã G, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 375/2020/QĐ-PT ngày 27 tháng 7 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Dương Thị Kim L, sinh năm 1963 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã X, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Ông Lê Hoàng H, sinh năm 1972 (Có mặt):

Địa chỉ: Ấp T, xã B, thị xã G, tỉnh Tiền Giang.

- Người kháng cáo: bị đơn ông Lê Hoàng H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo bản án sơ thẩm, nguyên đơn bà Dương Thị Kim L trình bày:

Trong thời gian qua, bà L bán thức ăn nuôi tôm cho ông H với tổng số tiền là 143.425.000 đồng, lúc mua bán giao kèo thu hoạch tôm xong thì ông H phải thanh toán đủ tiền nợ nhưng ông H không thực hiện theo cam kết, nhiều lần bà nhắc nhở nhưng ông H cũng không trả tiền mà đi mua thức ăn tôm ở chỗ khác.

Bà L yêu cầu ông H trả số tiền còn nợ 143.425.000 đồng, yêu cầu trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

* Bị đơn ông Lê Hoàng H trình bày:

Vào năm 2015 ông có mua thức ăn tôm của bà L, còn nợ số tiền 143.425.000 đồng, đây là số tiền nợ thức ăn năm 2017, 2018. Trong năm 2019 ông không mua thức ăn tôm của bà L nữa là do bà L không có loại thức ăn ông H cần. Do mua thiếu nên số tiền thức ăn chênh lệch là 7.000 đồng/kg so với trả tiền mặt. Nay ông không có khả năng trả nợ, xin trả dần mỗi tháng 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.

* Bản án dân sự sơ thẩm số 19/2020/DS-ST ngày 18/02/2020 của Toà án nhân dân thị xã G, tỉnh Tiền Giang, đã căn cứ vào Điều 430, Điều 440, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Kim L.

Buộc ông Lê Hoàng H có nghĩa vụ trả cho bà Dương Thị Kim L số tiền tổng cộng là 143.425.000 đồng (Một trăm bốn mươi ba triệu bốn trăm hai mươi lăm đồng), trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Ông Lê Hoàng H chịu án phí dân sự sơ thẩm là 7.171.250 đồng (Bảy triệu một trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm năm mươi đồng).

Hoàn lại cho bà Dương Thị Kim L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.586.000 đồng (Ba triệu năm trăm tám mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai thu số 43697 ngày 09/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Gò Công.

- Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về quyền kháng cáo của đương sự.

* Ngày 20/5/2020, bị đơn ông Lê Hoàng H có đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xem xét cho ông trả dần số tiền 143.800.000 đồng làm nhiều lần, mỗi tháng trả 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.

* Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự trình bày:

- Bị đơn ông Lê Hoàng H vẫn giữ nguyên yêu cầu kháng cáo xin được trả nợ dần mỗi tháng trả 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.

- Nguyên đơn bà Dương Thị Kim L không đồng ý theo yêu cầu kháng cáo của ông H.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu:

+ Về tố tụng: Kể từ ngày thụ lý vụ án đến nay, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng tuân thủ đúng quy định Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Về nội dung vụ án: Ông Lê Hoàng H thừa nhận có mua thức ăn nuôi tôm và còn nợ bà Dương Thị Kim L số tiền 143.425.000 đồng. Ông H kháng cáo yêu cầu được trả nợ dần mỗi tháng trả 1.000.000 đồng, không được bà L chấp nhận. Ông H không cung cấp được chứng cứ gì mới. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông H, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của Kiểm sát viên và những quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tòa án cấp sơ thẩm đã xem xét xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền và áp dụng pháp luật trong việc giải quyết vụ án đúng quy định pháp luật dân sự và tố tụng dân sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm, áp dụng Điều 296 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm xét xử theo quy định.

[2] Xét yêu cầu kháng cáo của anh Lê Hoàng H; Hội đồng xét xử NHẬN THẤY

Bị đơn ông Lê Hoàng H thừa nhận còn nợ nguyên đơn bà Dương Thị Kim L tiền mua bán thức ăn nuôi tôm thời gian từ năm 2017 – năm 2018 tổng cộng số tiền là 143.425.000 đồng, đến nay chưa trả (Bút lục 16, 26, 30, 31), có viết biên nhận (Bút lục 17, 18). Ông H đồng ý trả nợ, nhưng yêu cầu được trả dần mỗi tháng trả 1.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.

Xét thấy, số tiền ông Hải nợ bà L đến nay đã 03 năm, việc kéo dài thời gian trả nợ làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bà L. Tại phiên tòa phúc thẩm, bà L không đồng ý cho ông H trả nợ dần, yêu cầu trả 01 lần khi án có hiệu lực pháp luật. Ông H không cung cấp được chứng cứ gì mới để chứng minh. Do đó, yêu cầu kháng cáo của ông H là không có cơ sở để chấp nhận.

[3] Án sơ thẩm đã xử: Buộc ông H có nghĩa vụ trả cho bà L số tiền tổng cộng là 143.425.000 đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật, là có căn cứ, cần thiết giữ nguyên.

[4] Ý kiến của Kiểm sát viên phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

[5] Về án phí: Do yêu cầu kháng cáo của ông Lê Hoàng H không được chấp nhận nên ông H phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý, sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[6] Những quyết định khác của Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị Hội đồng xét xử không giải quyết, có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự:

Căn cứ vào Điều 430, Điều 440, khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của anh Lê Hoàng H.

Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 19/2020/DS-ST ngày 18/02/2020 của Toà án nhân dân thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Dương Thị Kim L.

Buộc ông Lê Hoàng H có nghĩa vụ trả cho bà Dương Thị Kim L số tiền tổng cộng là 143.425.000 đồng (Một trăm bốn mươi ba triệu bốn trăm hai mươi lăm nghìn đồng), trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

2.1. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông Lê Hoàng H chịu án phí dân sự sơ thẩm là 7.171.250 đồng (Bảy triệu một trăm bảy mươi mốt nghìn hai trăm năm mươi đồng).

- Hoàn lại cho bà Dương Thị Kim L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.586.000 đồng (Ba triệu năm trăm tám mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai thu số 43697 ngày 09/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Gò Công.

2.2. Án phí dân sự phúc thẩm:

Ông Lê Hoàng H phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự phúc thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 43784 ngày 20/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Gò Công, xem như đã thực hiện xong án phí dân sự phúc thẩm.

- Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người p hải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

- Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 329/2020/DS-PT ngày 04/09/2020 về tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản

Số hiệu:329/2020/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 04/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về