Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 27 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện An Biên tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2021/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2021 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2021/QĐXXST-HNGĐ, ngày 22 tháng 4 năm 2021; Quyết định hoãn phiên tòa số 43/2021/QĐST-HNGĐ, ngày 11 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Phan Văn U (tên gọi khác C), sinh năm 1984

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1985 Cùng địa chỉ: Ấp T, xã Đ, huyện A B, tỉnh Kiên Giang (Anh U có mặt, chị C vắng mặt tại phiên tòa).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và những ý kiến tại Tòa án anh Phan Văn U trình bày yêu cầu như sau:

Anh Phan Văn U và chị Nguyễn Thị C chung sống với nhau năm 2008 hôn nhân tự nguyện, anh chị có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán ở địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện A B, tỉnh Kiên Giang. Vợ chồng sống hạnh phúc được hơn 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chị bất đồng về quan điểm sống, dẫn đến thường xuyên cự cãi nhau làm cho đời sống chung không hạnh phúc, thời gian gần đây chị C còn có mối quan hệ tình cảm với người đàn ông khác anh U đã khuyên nhiều lần nhưng chị không sửa đổi nên anh chị đã sống ly thân từ tháng 02/2020 cho đến nay. Nay xét thấy không thể tiếp tục chung sống với chị C, anh U yêu cầu Tòa giải quyết cho anh ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Phan Thị Tường V, sinh ngày 15/12/2011 và Phan Triệu V, sinh ngày 06/8/2015, hiện đang sống với anh U. Khi ly hôn, anh U yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung của vợ chồng: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, ngoài ra không yêu cầu gì thêm.

Bị đơn chị Nguyễn Thị C đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng hợp lệ từ khi thụ lý vụ án đến hòa giải (02 lần), nhưng chị C không hợp tác, cũng không trình bày ý kiến yêu cầu của mình gửi đến Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của anh U. Tòa án đã tiến hành làm các thủ tục tố tụng theo quy định của luật tố tụng dân sự và đưa vụ án ra xét xử vụ án theo thủ tục chung.

Ý kiến của cháu Phan Thị Tường V: Trường hợp cha mẹ cháu ly hôn, cháu xin được sống chung với cha là Phan Văn U, do từ khi cha mẹ cháu ly thân cháu sống với cha, hiện tại cuộc sống của cháu đã ổn định.

Tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án gồm: Đơn khởi kiện xin ly hôn; giấy chứng nhận kết hôn; giấy chứng minh nhân dân; sổ hộ khẩu gia đình; giấy khai sinh Phan Thị Tường V và Phan Triệu V; đơn xác nhận tình trạng cư trú của đương sự; biên bản ghi lời khai của đương sự; biên bản xác minh ngày 12/4/2021.

Kết quả thu thập chứng cứ: Theo các biên bản xác minh ngày 12/4/2021 làm việc với đại diện Ban lãnh đạo ấp T cho thấy, anh U và chị C chung sống với nhau từ năm 2008, anh chị sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh chị thường xuyên cự cải bất hòa về quan điểm sống. Trong thời gian chung sống anh chị có hai người con chung Phan Thị Tường V, sinh năm 2011 và Phan Triệu V, sinh năm 2015, hiện đang sống với anh U, anh U chăm sóc chu đáo, phát triển bình thường.

Tại phiên tòa hôm nay:

Anh U giữ nguyên yêu cầu, ý kiến như đã trình bày trên. Chị C vắng mặt không có ý kiến.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện An Biên phát biểu quan điểm:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa hôm nay, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký và nguyên đơn đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Riêng bị đơn vắng mặt nhiều lần không lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung vụ án: Xét thấy yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung của anh Phan Văn U đối với chị Nguyễn Thị C là có căn cứ chấp nhận theo Điều 56 và Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; về con chung: Giao các cháu Phan Thị Tường V, sinh ngày 15/12/2011 và Phan Triệu V, sinh ngày 06/8/2015 cho anh U tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục theo nguyện vọng của cháu Phan Thị Tường V là có căn cứ chấp nhận theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; về cấp dưỡng: Ghi nhận ý kiến của nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện An Biên. Căn cứ vào các Điều 28, 35 và 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.

[2] Về thủ tục tố tụng: Sau khi vụ án được thụ lý, Tòa án đã giao các văn bản tố tụng hợp lệ cho chị C nhưng chị vẫn vắng mặt nhiều lần không lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX xét xử vắng mặt chị C theo thủ tục chung.

[3] Về nội dung vụ án:

Xét về quan hệ hôn nhân: Anh U và chị C cưới nhau vào từ năm 2008, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã Đ, theo giấy Chứng nhận kết hôn số 114, quyển số 01/2011 ngày 21/7/2011 nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh U xin được ly hôn với chị C, do anh chị thường xuyên cự cải bất hòa về quan điểm sống, làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài và anh chị đã ly thân từ tháng 02/2020 cho đến nay. Tại phiên tòa hôm nay, anh U vẫn cương quyết xin ly hôn với chị C;

Còn chị C thì trong suốt quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và thông báo hòa giải hợp lệ nhiều lần đến Tòa án để tiến hành hòa giải, hàn gắn tình cảm vợ chồng, trở về đoàn tụ cùng lo cho con nhưng chị C không hợp tác và cũng không trình bày ý kiến gì gửi đến Tòa án đối với yêu cầu xin ly hôn của anh U;

Mặt khác, qua xác minh ngày 12/4/2021 ý kiến của đại diện Ban lãnh đạo ấp đã xác định, trong quá trình vợ chồng anh chị chung sống thì thường xuyên cự cải, bất hòa đời sống hôn nhân không hạnh phúc (Bút lục 44).

Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân giữa anh U và chị C đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử thấy yêu cầu xin ly hôn của anh U là có căn cứ chấp nhận theo quy định tại các Điều 51 và Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Về con chung và cấp dưỡng: Anh U yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các con chung không yêu cầu chị Chi cấp dưỡng nuôi con chung vì anh U xác định anh hoàn toàn có đủ điều kiện để nuôi các con chung; theo nguyện vọng của các cháu Phan Thị Tường V khi anh U và chị C ly hôn thì yêu cầu được sống với anh U.

Xét yêu cầu của anh U và nguyện vọng của con anh chị là phù hợp với điều kiện sinh sống hiện tại, không trái đạo đức và phù hợp quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Đối với chị C không ý kiến gì về con chung khi ly hôn nên không đề cập xem xét.

Chị C có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai đươc ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con hay mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản và nợ chung: Không có nên HĐXX không đề cập xem xét giải quyết.

[4] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ chấp nhận như nêu ở phần nhận định trên.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 144 và Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Nguyên đơn chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa anh Phan Văn U và chị Nguyễn Thị C.

2. Về con chung: Giao các cháu Phan Thị Tường V, sinh ngày 15/12/2011 và Phan Triệu V, sinh ngày 06/8/2015 cho anh Út tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục theo nguyện vọng của cháu Phan Thị Tường V.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Do anh U không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đề cập xem xét giải quyết.

Chị C có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được ngăn cản. Vì lợi ích của con, khi cần thiết cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định tại khoản 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí hôn nhân sơ thẩm:

Anh Phan Văn U có nghĩa vụ nộp tiền án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0007255 ngày 22 tháng 02 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Vậy anh U đã nộp đủ án phí.

5. Quyền kháng cáo:

Án xử công khai, đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp Bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện An Biên - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về