TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU - TP. ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 18/06/2021 VỀ VIỆC LY HÔN
Ngày 18 tháng 6 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:240/2020/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy H - Sinh năm 1986.
Địa chỉ: K268/56 T, phường T, quận K, thành phố Đà Nẵng, có mặt.
Bị đơn: Ông Hoàng Văn M - Sinh năm 1985.
Địa chỉ: 36 H, phường T, quận H, thành phố Đà Nẵng, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 14 - 12- 2020 và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thúy H và ông Hoàng Văn M kết hôn vào năm 2009, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, quận T, thành phố Đà Nẵng; hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn, ông bà ở tại địa chỉ 36 H, phường T, quận H, thành phố Đà Nẵng một thời gian rồi chuyển về ở tại địa chỉ K268/65 T, phường T, quận K, thành phố Đà Nẵng. Do tính cách, quan điểm sống không phù hợp, không có con chung nên vợ chồng nảy sinh mâu thuẫn và sống ly thân với nhau từ năm 2016 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã quá trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm với nhau nên bà Nguyễn Thị Thúy H yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Hoàng Văn M.
Về con chung: Không có.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
Bị đơn ông Hoàng Văn M đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng ông Hoàng Văn M vắng mặt.
Tại Bản tự khai đề ngày 25 - 5 - 2021, ông Hoàng Văn M trình bày:
Ông Hoàng Văn M thống nhất xác nhận điều kiện kết hôn, thời gian chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn cũng như vấn đề con chung, tài sản chung, nợ chung của vợ chồng như lời trình bày của bà Nguyễn Thị Thúy H là đúng. Ông Hoàng Văn M xác định mâu thuẫn vợ chồng giữa ông và bà Nguyễn Thị Thúy H đã trầm trọng nhiều năm không có khả năng hàn gắn. Do đó, ông Hoàng Văn M đề nghị Tòa án giải quyết cho ông và bà Nguyễn Thị Thúy H được ly hôn theo đơn yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thúy H. Vì điều kiện công việc và tình hình dịch bệnh không thể tham gia tố tụng được nên ông Hoàng Văn M có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy H giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm mở phiên tòa và tại phiên tòa: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc chấp hành pháp luật tố tụng: Các đương sự đã được đảm bảo các quyền và thực hiện đúng nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị Thúy H và ông Hoàng Văn M là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Thúy H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn ông Hoàng Văn M. Đây là vụ án“Tranh chấp ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn ông Hoàng Văn M trú tại: 36 H, phường T, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
[1.2]. Về sự vắng mặt của người tham gia tố tụng:
Bị đơn ông Hoàng Văn M có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 227 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử giải quyết vụ án vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.
[2]. Về nội dung:
Bà Nguyễn Thị Thúy H và ông Hoàng Văn M tự nguyện kết hôn vào năm 2009; Giấy chứng nhận kết hôn số 61; Quyển số: 01/2009, đăng ký ngày 23 - 5 - 2009 tại Ủy ban nhân dân phường T, quận K, thành phố Đà Nẵng. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Thúy H và ông Hoàng Văn M là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
[2.1]. Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Thúy H:
Bà Nguyễn Thị Thúy H và ông Hoàng Văn M đều thống nhất xác nhận: Trong thời gian chung sống, giữa ông bà đã nảy sinh mâu thuẫn không thể hàn gắn do tính cách, quan điểm sống không phù hợp và đã sống ly thân với nhau nhiều năm. Nay bà Nguyễn Thị Thúy H yêu cầu được ly hôn thì ông Hoàng Văn M cũng đồng ý. Xét thấy mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị Thúy H và ông Hoàng Văn M là trầm trọng, vợ chồng không còn tình cảm với nhau, đã sống ly thân; đời sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Thúy H.
[2.2]. Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thúy H và ông Hoàng Văn Mh xác nhận vợ chồng không có con chung nên không đề cập giải quyết .
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thúy H và ông Hoàng Văn M xác định không có nên không đề cập giải quyết.
[3]. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thúy H phải chi án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[4]. Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Hải Châu về việc giải quyết vụ án phù hợp với quy định của pháp luật cũng như nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 266, Điều 271 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 26, 27 Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về “Tranh chấp ly hôn” của bà Nguyễn Thị Thúy H đối với ông Hoàng Văn M.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho bà Nguyễn Thị Thúy H được ly hôn với ông Hoàng Văn M.
2. Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung không có nên không đề cập giải quyết.
3. Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), bà Nguyễn Thị Thúy H phải chịu nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 5192 ngày 24 - 12 - 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình.
4. Về quyền kháng cáo:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thúy H có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn ông Hoàng Văn M vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án niêm yết theo quy định của pháp luật.
Bản án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 18/06/2021 về việc ly hôn
Số hiệu: | 32/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Hải Châu - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/06/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về