Ban án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

 BẢN ÁN 32/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 05 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 19/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2021, về việc “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 21/2021/QĐXXST - HNGĐ ngày 18 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mỹ H, sinh năm: 1977 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp Lộc Bình 2, xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

* Bị đơn: Ông Nguyễn Quang M, sinh năm: 1974 (Vắng mặt có lý do) Địa chỉ: Ấp Lộc Bình 2, xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung đơn khởi kiện đề ngày 24 tháng 12 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà tự nguyện kết hôn với ông Nguyễn Quang M có tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1995 nhưng đến năm 2004 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vợ chồng sống đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau nên cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, nên vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay. Nay bà Nguyễn Thị Mỹ H yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Quang M.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn Quang M có 02 con chung tên là Nguyễn Đại V, sinh ngày 03/01/1995 và Nguyễn Đàm T, sinh ngày 11/6/1997. Ngoài ra, vợ chồng không có con nuôi. Hiện nay con chung đang sống cùng bà Nguyễn Thị Mỹ H.

Các con chung đã trưởng thành nên khi ly hôn bà Nguyễn Thị Mỹ H không yêu cầu Tòa án giải quyết về người trực nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn Quang M tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn Quang M không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Nguyễn Quang M vắng mặt: Tại Bản tự khai ngày 06 tháng 4 năm 2021. Ông Nguyễn Quang M khẳng định có đăng ký kết hôn với bà Nguyễn Thị Mỹ H vào năm 2004. Trong quá trình chung sống, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm. Nay bà Nguyễn Thị Mỹ H yêu cầu được ly hôn với ông thì ông không có ý kiến gì và đề nghị Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên là Nguyễn Đại V, sinh năm 1995 và Nguyễn Đàm T, sinh năm 1997. Hiện nay các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết về người trực tiếp nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng nuôi con. Ngoài ra vợ chồng không có con nuôi.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Do bận công việc nên ông Nguyễn Quang M yêu cầu được vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mỹ H nộp đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Quang M, yêu cầu của bà Nguyễn Thị Mỹ H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Do ông Nguyễn Quang M có nơi cư trú tại ấp 1, xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nên Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước giải quyết là đúng quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Bị đơn ông Nguyễn Quang M đã nộp cho Tòa án bản tự khai của mình, trong bản tự khai ông Nguyễn Quang M đề nghị được xin vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Nguyễn Quang M.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mỹ H, sinh năm 1977 và ông Nguyễn Quang M, sinh năm 1970 tự nguyện kết hôn vào năm 2004 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lộc Thành, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Vì vậy, về quan hệ hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn Quang M là hợp pháp.

Quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị Mỹ H xác định vợ chồng có mâu thuẫn, bà Nguyễn Thị Mỹ H xác định không còn tình cảm gì với ông Nguyễn Quang M và vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2017 cho đến nay, còn ông Nguyễn Quang M thừa nhận trong quá trình chung sống, vợ chồng có phát sinh mâu thuẫn, nay bà Nguyễn Thị Mỹ H yêu cầu được ly hôn với ông thì ông không có ý kiến gì và đề nghị Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết theo quy định của pháp luật. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn Quang M đã trầm trọng, cuộc sống không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được; Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị Mỹ H.

Về con chung: Do hiện nay 02 con chung tên là Nguyễn Đại V, sinh năm 1995 và Nguyễn Đàm T, sinh năm 1997 đã trưởng thành nên các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết về người trực tiếp nuôi dưỡng con chung và cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy, Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn Quang M không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 28, Điều 35, Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 39 Bộ luật dân sự;

- Điều 51, Điều 56 và Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Mỹ H.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Mỹ H được ly hôn với ông Nguyễn Quang M.

2/ Về con chung: Con chung đã trưởng thành và các đương sự không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Mỹ H và ông Nguyễn Quang M yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

4/ Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Mỹ H phải chịu 300.000 đồng án phí, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị Mỹ H đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tạm ứng án phí số: 019505 ngày 15/01/2021.

5/ Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

228
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Ban án 32/2021/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về ly hôn

Số hiệu:32/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về