Bản án 32/2021/DS-ST ngày 29/09/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 32/2021/DS-ST NGÀY 29/09/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 

Ngày 29/9/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 47/2021/TLST-DS ngày 21/6/2021, “Về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 35/2021/QĐXXST-DS ngày 25/8/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 48/2021/QĐST-DS ngày 13/9/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1973; địa chỉ: Thôn T, xã S, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Lê Quốc T, sinh năm 1984 và chị Nguyễn Thị Mỹ D, sinh năm 1990; cùng địa chỉ: Thôn T, xã S, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn bà Nguyễn Thị L trình bày: Vào ngày 04/4/2016 âm lịch, vợ chồng anh Lê Quốc T, chị Nguyễn Thị Mỹ D có vay của bà Nguyễn Thị L số tiền là 130.000.000đồng, mục đích để lo công việc trong gia đình. Sau đó, ngày 04/9/2016 âm lịch anh T, chị D vay của bà L số tiền 43.600.000đồng, đã trả được số tiền 28.800.000đồng. Ngày 30/9/2016 âm lịch, anh T, chị D vay số tiền là 43.600.000đồng, đã trả được số tiền 21.600.000đồng. Tổng cộng số tiền mà anh T, chị D đã vay của bà L theo ba giấy mượn tiền là 217.200.000đồng, đã trả cho bà L được tổng số tiền là 50.400.000đồng, còn nợ lại số tiền 166.800.000đồng. Bà L đã nhiều lần yêu cầu trả nợ, nhưng đến nay anh T, chị D vẫn không trả số tiền còn nợ. Vì vậy, bà L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D phải trả tổng số tiền còn nợ là 166.800.000đồng, bà L không yêu cầu tiền lãi.

* Bị đơn anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D mặc dù đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần Tòa án triệu tập đến hòa giải, triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã A tham gia phiên tòa: Có đủ căn cứ để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử buộc anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D phải trả cho bà Nguyễn Thị L tổng số tiền còn nợ 166.800.000đồng. Về án phí: Anh T và chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 8.340.000đồng. Bà L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho bà L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.170.000đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị L khởi kiện đối với anh Lê Quốc T, sinh năm 1984 và chị Nguyễn Thị Mỹ D, sinh năm 1990; cùng địa chỉ: Thôn T, xã S, thị xã A, tỉnh Gia Lai, yêu cầu anh T và chị D phải trả số tiền đã vay. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai. Bị đơn anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T và chị D.

[2] Về nội dung: Theo yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L, cùng với việc cung cấp chứng cứ gốc là các “Giấy mượn tiền” đề ngày 04/4/2016 âm lịch, ngày 04/9/2016 âm lịch và ngày 30/9/2016 âm lịch, vợ chồng anh Lê Quốc T, chị Nguyễn Thị Mỹ D có vay và ký tên xác nhận nợ của bà Nguyễn Thị L tổng số tiền trong ba “Giấy mượn tiền” là 217.200.000đồng. Anh T, chị D đã trả cho bà L được tổng số tiền là 50.400.000đồng, còn nợ lại số tiền 166.800.000đồng. Vậy, có đủ cơ sở xác định anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D có vay của bà Nguyễn Thị L và hiện còn nợ số tiền 166.800.000đồng, nên bà L yêu cầu anh T, D phải có nghĩa vụ trả số tiền còn nợ 166.800.000đồng là có căn cứ.

[3] Theo biên bản lấy lời khai ngày 16/7/2021, chị Nguyễn Thị Mỹ D không đồng ý với số tiền nợ là 166.800.000đồng và cho rằng chỉ còn nợ bà L số tiền là 125.000.000đồng. Tòa án nhân dân thị xã A đã thông báo yêu cầu anh T, chị D giao nộp bổ sung chứng cứ chứng minh cho lời khai của mình, nhưng anh T, chị D không cung cấp được. Đồng thời, bà L cũng không thừa nhận nên lời khai của chị D không có cơ sở chấp nhận.

[4] Theo các giấy mượn tiền các bên có thỏa thuận thời hạn trả nợ, không ghi lãi suất cụ thể, nên đây là hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi. Đến hạn trả nợ, bà L đòi nợ nhiều lần nhưng anh T, chị D chỉ trả được số tiền 50.400.000đồng, còn nợ lại tổng số tiền 166.800.000đồng, nên bà L khởi kiện là có căn cứ đúng theo quy định tại các Điều 463, 466 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D phải trả cho bà Nguyễn Thị L tổng số tiền gốc còn nợ là 166.800.000đồng, bà L không yêu cầu trả tiền lãi của số nợ trên nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị L tự nguyện cho anh T, chị D trả số tiền còn nợ là 166.800.000đồng trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày 29/9/2021, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện của bà L.

[6] Về án phí: Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thì bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận. Như vậy, anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 166.800.000đồng x 5% = 8.340.000đồng. Bà Nguyễn Thị L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

1. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; các Điều 147, 227, 228, 235, 266 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 463, 466 và Điều 470 của Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L.

- Buộc anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D phải trả cho bà Nguyễn Thị L tổng số tiền gốc còn nợ là 166.800.000đồng (Một trăm sáu mươi sáu triệu tám trăm nghìn đồng).

Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị L tự nguyện cho anh T, chị D trả số tiền còn nợ là 166.800.000đồng trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày 29/9/2021.

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

3. Về án phí: Buộc anh Lê Quốc T và chị Nguyễn Thị Mỹ D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là: 8.340.000đồng (Tám triệu ba trăm bốn mươi nghìn đồng). Bà Nguyễn Thị L không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị L số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 4.170.000đồng theo biên lai thu tiền số 0010074 ngày 21/6/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã A, tỉnh Gia Lai.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (29/9/2021), các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Thời hạn trên đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2021/DS-ST ngày 29/09/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:32/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã An Khê - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 29/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về