Bản án 32/2021/DS-ST ngày 22/02/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 32/2021/DS-ST NGÀY 22/02/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

 Ngày 22 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 639/2021/TLST- DS ngày 16 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2021/QĐXXST-DS, ngày 05 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Việt S, sinh năm 1977 (có mặt). Địa chỉ cư trú: Khóm L, thị t, huyện P, tỉnh C.

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn B, sinh năm 1994 (vắng mặt).

Bà Nguyễn Thị U (vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: Khóm K, thị t, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 12/11/2020, các văn bản kèm theo và tại phiên tòa nguyên đơn ông Nguyễn Việt S trình bày:

Vào ngày 20/02/2020 ông Nguyễn Văn B có hỏi vay của ông với số tiền là 15.280.000 đồng, lãi suất hai bên tự thỏa thuận. Thời gian thanh toán là ngày 20/3/2020. Quá trình vay tiền thì ông B có ký biên nhận nợ ngày 20/02/2020. Đến ngày 04/6/2020 có thỏa thuận sẽ trả thay nợ của ông Nguyễn Văn B cho ông S số tiền là 11.460.000 đồng. Quá trình vay tiền thì ông B có ký biên nhận nợ ngày 20/02/2020. Đến ngày 04/6/ 2020 bà Nguyễn Thị U có Biên bản thỏa thuận và cam kết sẽ trả cho ông S số tiền là 11.460.000 đồng. Từ khi vay tiền ông B có trả cho ông nhiều lần với tổng số tiền là 8.200.000 đồng, đến ngày 04/6/2020 còn nợ lại ông số tiền là 7.080.000 đồng cho đến nay, ông có liên hệ yêu cầu trả tiền nhiều lần nhưng ông B và bà U không thực hiện và cứ hứa hẹn cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U trả cho ông với tổng số tiền là 7.080.000 đồng không yêu cầu tính lãi suất.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U đúng quy định pháp luật. Nhưng ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U vắng mặt và không cung cấp lời khai, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1 [1] Về thủ tục tố tụng:

Tranh chấp giữa ông Nguyễn Việt S với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U được xác định là “Hợp đồng vay tài sản” là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, ông Nguyễn Văn B có nơi cư trú tại huyện Phú Tân thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại khoản 3 Điều 26; khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng nhiều lần, nhưng ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U không cung cấp chứng cứ và vắng mặt không có lý do. Nay căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn B.

[2] Về nội dung tranh chấp:

Ông Nguyễn Việt S xác định giữa ông và ông Nguyễn Văn B có thỏa thuận vay tiền cụ thể là vào ngày 20/02/2020 ông Nguyễn Văn B có hỏi vay của ông với số tiền là 15.280.000 đồng, lãi suất hai bên tự thỏa thuận. Thời gian thanh toán là ngày 20/3/2020. Quá trình vay tiền thì ông B có ký biên nhận nợ ngày 20/02/2020. Đến ngày 04/6/2020 bà Nguyễn Thị U có Biên bản thỏa thuận và cam kết sẽ trả cho ông S số tiền là 11.460.000 đồng. Từ khi vay đến ngày 04/6/2020 ông B và bà U đã trả cho ông số tiền 8.200.000 đồng và còn nợ lại 7.080.000 đồng.

Ông Nguyễn Văn B có vay tiền của ông Nguyễn Việt S là thực tế xảy ra và để nợ quá hạn do ông B phải trả nợ gốc và lãi nhưng không thực hiện. Phía ông S đã nhiều lần yêu cầu ông B thực hiện nhưng ông B không thanh toán cho ông S, bà Nguyễn Thị U có thỏa thuận và cam kết sẽ trả số tiền trên cho ông S. Ông S có cung cấp một Biên nhận nợ lập ngày 20/02/2020 và Biên bản thỏa tuận ngày 04/6/2020 có nội dung về việc vay tiền, ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U có ký tên đúng như ông S trình bày. Đối với ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U không có ý kiến gì về nội dung khởi kiện và chứng cứ do ông Nguyễn Việt S cung cấp, ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U cũng không có yêu cầu phản tố. Do đó ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U phải có nghĩa vụ liên đới trả nợ cho ông Nguyễn Việt S và buộc ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U trả cho Nguyễn Việt sử tổng số còn nợ là 7.080.000 đồng là có cơ sở. Tại phiên tòa ông Nguyễn Việt S không yêu cầu tính lãi suất nên không đặt ra xem xét.

[3] Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ, nay buộc ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; nguyên đơn được hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các điều 26; 35; 39, 147 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 463, 466 và 468 của Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Nguyễn Việt S. Buộc ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U cùng liên đới trả cho ông Nguyễn Việt S số tiền nợ là 7.080.000 đồng (bảy triệu không trăm tám mươi nghìn đồng).

Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch:

Buộc ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U cùng liên đới phải chịu 354.000 đồng (ba trăm năm mươi bốn nghìn đồng).

Ông Nguyễn Việt S đã nộp tạm ứng số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), tại biên lai thu tiền số 0012204 ngày 16/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, nay hoàn lại toàn bộ cho Nguyễn Việt S.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Ông Nguyễn Việt S có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn B và bà Nguyễn Thị U có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2021/DS-ST ngày 22/02/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:32/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 22/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về