Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẢNG BOM, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/06/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 28 tháng 06 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 71/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2019, về việc “ Ly hôn, tranh chấp về nuôi con ”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 27 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 67/2019/QĐST-HNGĐ ngày 12/06/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích T, sinh năm 1985.

Trú tại: Số 266/2, ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Phương Th, sinh năm 1984.

Trú tại: Ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

(Chị T có đơn xin vắng mặt, anh Th vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Thị Bích T có đơn xin xét xử vắng mặt. Tuy nhiên trong đơn khởi kiện, trong quá trình chuẩn bị xét xử chị T trình bày:

Chị T và anh Nguyễn Phương Th tự nguyện yêu thương và chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn vào năm 2005 tại UBND xã H, huyện T, tỉnh Đồng Nai. Giấy chứng nhận kết hôn số 62, quyển số 01 ngày 29/7/2005.

Về con chung: Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung là Nguyễn Phi H1, sinh ngày 27/08/2005 và Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 13/7/2008. Chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Chị T khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị T khai không có.

Nguyên nhân chị xin ly hôn với anh Th: Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống nên thường xuyên xảy ra cãi nhau. Anh Th là người không có trách nhiệm với gia đình, thường xuyên ăn nhậu, chị đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng anh không nghe mà còn đánh đập, xúc phạm chị. Hiện tại chị và anh Th đã sống ly thân từ năm 2016 đến nay, không còn quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa. Mục đích hôn nhân không đạt được, tình cảm chị dành cho anh Th không còn, nên chị T yêu cầu ly hôn với anh Th.

* Trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa ngày hôm nay anh Nguyễn Phương Th đều vắng mặt không có lý do. Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng theo quy định pháp luật cho anh Th.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Tòa án chấp nhận cho chị Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với anh Nguyễn Phương Th;

Về con chung giao 02 con chung là Nguyễn Phi H, sinh ngày 27/08/2005 và Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 13/7/2008 cho chị Nguyễn Thị Bích T trực tiếp, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung chị T khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Về nợ chung chị T khai không có nên không xem xét giải quyết.

Về án phí buộc chị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự: Chị Nguyễn Thị Bích T có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai giải quyết ly hôn của chị với anh Nguyễn Phương Th và yêu cầu về nuôi con chung vì vậy quan hệ pháp luật được xác định là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa xét xử vụ án Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Nguyễn Phương Th nhưng anh Th đều vắng mặt. Tại phiên tòa lần đầu và tại phiên tòa ngày hôm nay anh Th vẫn không đến tham gia. Căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự phiên tòa vẫn được tiến hành.

Chị Nguyễn Thị Bích T có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự phiên tòa vẫn được tiến hành.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Bích T và anh Nguyễn Phương Th là hợp pháp, vì lấy nhau tự nguyện, được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2001, không vi phạm các điều kiện cấm kết hôn quy định tại Điều 9 - Luật hôn nhân và gia đình năm 2001 nên được pháp luật bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Bích T thì thấy: Mâu thuẫn giữa vợ chồng của chị T, anh Th đã xảy ra trong thời gian dài. Nguyên nhân do tính tình không hợp bất đồng về quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, xúc phạm nhau. Anh Th không có trách nhiệm với gia đình, vợ con, ham chơi còn đánh đập, xúc phạm chị. Mâu thuẫn gia đình đã nhiều lần hàn gắn nhưng không có kết quả. Tình cảm dành cho anh Th không còn nên chị T yêu cầu ly hôn với anh Th. Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án cho anh Th nhưng anh Th không có bất cứ văn bản nào trả lời cho Tòa án về yêu cầu ly hôn của chị T. Tòa án cũng đã thông báo hòa giải để cho anh, chị có cơ hội gặp gỡ hòa giải đoàn tụ với nhau nhưng anh Th vắng mặt. Tại phiên tòa lần đầu và ngày hôm nay anh Th vắng mặt không có lý do. Thể hiện bản thân anh Th cũng không có thiện chí hàn gắn mâu thuẫn gia đình với chị T. Ngoài ra Tòa án cũng đã tiến hành xác minh mâu thuẫn của chị T, anh Th theo kết quả xác minh hiện nay anh Th, chị T đã sống ly thân hơn ba năm, còn cụ thể mâu thuẫn của vợ chồng anh chị như thế nào thì địa phương không nắm rõ, do chị T và anh Th không gửi đơn yêu cầu hòa giải tại địa phương. Qua những phân tích trên thể hiện cuộc sống hôn nhân của chị T, anh Th không có sự yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, không cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình đã vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Xét thấy mâu thuẫn trong cuộc sống hôn nhân của chị T, anh Th đã trầm trọng, không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cần chấp nhận yêu cầu của chị T về việc yêu cầu ly hôn với anh Th.

2.2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung là Nguyễn Phi H1, sinh ngày 27/08/2005 và Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 13/7/2008. Chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung.

2.2.1. Xét yêu cầu nuôi dưỡng 02 con chung của chị T thì thấy: Anh Th đã được Tòa án thông báo về yêu cầu khởi kiện nuôi con chung của chị T, nhưng trong suốt quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa ngày hôm nay anh Th không có bất cứ ý kiến bằng văn bản gửi cho Tòa án, cũng không đến Tòa án làm việc. Chị T, anh Th đã sống ly thân với nhau từ năm 2016, cháu H1 và cháu Y đang được chị T trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng từ khi sống ly thân đến nay; bản thân các cháu cũng có nguyện vọng được ở với chị T. Chị T có công việc, thu nhập và nơi ở ổn định, để tránh ảnh hưởng đến cuộc sống của các cháu nên căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu nuôi con chung của chị T.

2.2.2. Chị T không yêu cầu anh Th cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2.3. Về tài sản chung: Chị T khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

2.4. Về nợ chung: Chị T khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm: Buộc chị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Xét đề nghị nêu trên của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trảng Bom thì thấy phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các Điều 51, Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84; Điều 119 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Bích T. Cho chị Nguyễn Thị Bích T được ly hôn với anh Nguyễn Phương Th.

2. Về con chung: Giao cả 02 con chung là Nguyễn Phi H1, sinh ngày 27/08/2005 và Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 13/7/2008 cho chị Nguyễn Thị Bích T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng. Tạm thời anh Nguyễn Phương Th không phải đóng góp cho chị T tiền cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

Không ai được cản trở quyền đi lại, thăm nom và chăm sóc con chung của anh Th.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án có thể quyết định việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Chị T khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị T khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Bích T phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn, số tiền này được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 001295 ngày 14/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trảng Bom. Chị T đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

Về quyền kháng cáo: Chị T, anh Th có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án này theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

177
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 28/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:32/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trảng Bom - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về