Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 21/10/2019 về tranh chấp yêu cầu ly hôn và yêu cầu nuôi con  

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/10/2019 VỀ TRANH CHẤP YÊU CẦU LY HÔN VÀ YÊU CẦU NUÔI CON

Ngày 21 tháng 10 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang, đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 253/2019/TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 9 năm 2019 về việc “Tranh chấp yêu cầu ly hôn và yêu cầu nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/10/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Kim X - sinh năm 1986 (có mặt). Địa chỉ: Ấp P1, xã V, huyện G, tỉnh K.

2. Bị đơn: Anh Lê Minh Ch - sinh năm 1987 (có đơn xin vắng mặt).

Đa chỉ: Ấp P2, xã V, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 03/9/2019 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Kim X trình bày: Tôi và anh chị không có tìm hiểu nhau mà do mai mối nên đến năm 2003 chúng tôi được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới theo phong tục của địa phương, hôn nhân tự nguyện và không có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Sau khi kết hôn chúng tôi sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì vợ chồng tôi phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng ý kiến nên chúng tôi đã ly thân cách nay khoảng 10 năm.

Nay xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hàn gắn được nữa, vợ chồng không còn tình cảm với nhau nên tôi yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với chồng tôi là anh Lê Minh Ch.

Về con chung: Quá trình chung sống chúng tôi có một người con chung tên Lê Huỳnh Minh Th- sinh ngày 05/02/2008, hiện nay con đang sống với chồng tôi nên tôi đồng ý giao con cho chồng tôi tiếp tục nuôi dưỡng, tôi không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Tôi xác định vợ chồng không có tài sản chung và cũng không có thiếu nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyện vọng: Về hôn nhân tôi xin được ly hôn với chồng tôi là Lê Minh Ch.

Về con chung: Tôi xác định vợ chồng có một người con chung tên Lê Huỳnh Minh Th- sinh ngày 05/02/2008, hiện nay con đang sống với chồng tôi nên tôi đồng ý giao con cho chồng tôi tiếp tục nuôi dưỡng, tôi không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Như trình bày trên tôi không yêu cầu thêm gì.

Ti bản tự khai đề ngày 01/10/2019 anh Lê Minh Ch trình bày: Tôi và chị X không có tìm hiểu nhau mà do mai mối nên đến năm 2003 chúng tôi được cha mẹ hai bên tổ chức đám cưới theo phong tục của địa phương, hôn nhân tự nguyện và không có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Sau khi kết hôn chúng tôi sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì vợ chồng tôi phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, bất đồng ý kiến nên chúng tôi đã ly thân cách nay khoảng 10 năm.

Nay xét thấy cuộc sống hôn nhân không còn hàn gắn được nữa, vợ chồng không còn tình cảm với nhau nên tôi đồng ý ly hôn theo yêu cầu của vợ tôi là Nguyễn Kim X.

Về con chung: Quá trình chung sống chúng tôi có một con người chung tên Lê Huỳnh Minh Th- sinh ngày 05/02/2008, hiện nay con đang sống với tôi nên tôi yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, tôi không yêu cầu vợ tôi phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Tôi xác định vợ chồng không có tài sản chung và cũng không có thiếu nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nguyện vọng: Về hôn nhân tôi đồng ý ly hôn với vợ tôi là Nguyễn Kim X.

Về con chung: Tôi xác định vợ chồng có một người con chung tên Lê Huỳnh Minh Th- sinh ngày 05/02/2008, hiện nay con đang sống với tôi nên tôi yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng, tôi không yêu cầu vợ tôi phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Như trình bày trên tôi không yêu cầu thêm gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đủ và toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa chị Nguyễn Kim X và anh Lê Minh Ch là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Anh Lê Minh Ch là bị đơn, vắng mặt tại phiên tòa nhưng anh đã có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Ch là phù hợp với quy định pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Kim X xác lập quan hệ hôn nhân với anh Lê Minh Ch vào năm 2003, có tổ chức đám cưới nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là vi phạm Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Trong quá chung sống anh chị có đủ điều kiện để đăng ký kết nhưng anh chị không có đăng ký kết hôn. Do đó, anh chị không tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên hôn nhân của anh chị là hôn nhân không hợp pháp. Tại thời điểm xét xử, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã có hiệu lực nên căn cứ vào Điều 53 và 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Kim X và anh Lê Minh Ch là vợ chồng.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Kim X và anh Lê Minh Ch xác định anh chị có 01 người con chung tên Lê Huỳnh Minh Th- sinh ngày 05/02/2008, hiện nay cháu Thđang sống với anh Ch nên chị X và anh Ch thống nhất thỏa thuận sau khi ly hôn sẽ giao cháu Thcho anh Ch tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Đồng thời, cháu Thcũng có nguyện vọng tiếp tục sống với anh Ch. Chị X không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nguyễn Kim X có quyền tới lui thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở chị thực hiện quyền này. Khi cần thiết anh chị có quyền làm đơn xin thay đổi quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật. Do đó, HĐXX ghi nhận sự tự nguyện này của anh chị.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Kim X và anh Lê Minh Ch xác định vợ chồng không có tài sản chung và cũng không có thiếu nợ ai nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, HĐXX không xem xét.

[5] Về án phí hôn nhân sơ thẩm là: 300.000 đồng chị Nguyễn Kim X phải nộp do chị có yêu cầu xin ly hôn nhưng chị X được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp trước đây là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005744 ngày 18/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 53, Điều 81, Điều 82 và Điều 131 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa Chị Nguyễn Kim X và anh Lê Minh Ch là vợ chồng.

- Về con chung: Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của chị Nguyễn Kim X và anh Lê Minh Ch sau khi ly hôn sẽ giao cho anh Ch được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Lê Huỳnh Minh Th- sinh ngày 05/02/2008. Đồng thời, cháu Thcũng có nguyện vọng tiếp tục sống với anh Ch. Chị X không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nguyễn Kim X có quyền tới lui thăm nom chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền cản trở chị thực hiện quyền này. Khi cần thiết anh chị có quyền làm đơn xin thay đổi quyền nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

- Về tài sản chung và nợ chung: HĐXX miễn xét.

- Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Là 300.000 đồng chị Nguyễn Kim X phải nộp do chị có yêu cầu xin ly hôn nhưng chị X được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí mà chị đã nộp trước đây là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0005744 ngày 18/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.

- Về quyền kháng cáo:

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án là ngày 21/10/2019.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

441
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 21/10/2019 về tranh chấp yêu cầu ly hôn và yêu cầu nuôi con  

Số hiệu:32/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Quao - Kiên Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về