Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 10/10/2019 về ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH HẢI - TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/10/2019 VỀ LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 10 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 143/2019/TLST-HNGĐ ngày 17/6/2019 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 47/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 32/QĐST-HNGĐ ngày 24/9/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Ng T H N, sinh năm: 1984 (có mặt)

- Bị đơn: Ông Ng L Th, sinh năm: 1979 (vắng mặt)

Cùng địa chỉ: Thôn G G, xã H H, huyện N H, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24/5/2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Ng T H N trình bày:

Bà và ông T đã tìm hiểu và tiến đến hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H H, huyện N H, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 06/9/2005. Vợ chồng có 02 con chung tên Ng H T, sinh năm 2006 đang sống với ông T và cháu Ng D T, sinh năm 2008 đang sống với bà. Trong cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc vì vợ chồng thường xuyên cãi vả, bất đồng quan điểm sống. Ông T thường đi nhậu về chửi bới, đánh đập bà, có lần dùng dao gây thương tích cho bà. Hai bên gia đình đều khuyên răn để ông T nhận thấy sai lầm mà sửa đổi nhưng ông T vẫn không biết hối lỗi mà ngày càng quá đáng hơn. Vợ chồng ly thân từ năm 2011 đến nay, hiện tại ai cũng đã có cuộc sống riêng, do tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, bà yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Hiện tại cháu Ng H T, sinh năm 2006 đang sống với ông T và cháu Ng D T, sinh năm 2008 đang sống với bà. Bà yêu cầu vẫn giữ nguyên để các con ổn định. Không ai cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Hải thể hiện:

Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử luôn tuân theo pháp luật tố tụng và người tham gia tố tụng là nguyên đơn luôn chấp hành pháp luật. Riêng bị đơn cố tình vắng mặt tại phiên tòa nhưng không có lý do. Đề nghị HĐXX xét xử vắng mặt bị đơn.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Ng T H N về việc ly hôn với ông Ng L T.

Về con chung: Giao cháu Ng H T, sinh năm 2006 cho ông T nuôi dưỡng và giao cháu Ng D T, sinh năm 2008 cho bà N nuôi dưỡng. Không ai cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Do bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị HĐXX không xem xét.

Về án phí: Bà N phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn bà Ng T H N có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông Ng L T, yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Ng D T, sinh năm 2008. Giao cháu Ng H T, sinh năm 2006 cho ông T nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Đương sự có nơi cư trú trên địa bàn huyện Ninh Hải. Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), HĐXX xác định đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận. [2] Tòa án ra thông báo về việc thụ lý vụ án và đã tống đạt hợp lệ cho bị đơn là ông T. Thông báo có ghi rõ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn (Yêu cầu ly hôn, tranh chấp nuôi con). Chứng cứ kèm theo là bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và sổ hộ khẩu. Tuy nhiên, trong thời hạn 15 ngày theo quy định tại điều 199 của Bộ luật tố tụng dân sự ông T không có ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn và cũng không phản đối chứng cứ do bà N cung cấp (khoản 2 điều 92 của BLTTDS). Sau khi thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên tòa ông T vắng mặt không có lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về nội dung vụ án: Bà Ng T H N và ông Ng L T kết hôn trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H H, huyện N H, tỉnh Ninh Thuận vào ngày 06/9/2005, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn bà N và ông T sống chung với nhau và có 02 con chung. Theo Biên bản lấy lời khai của bà N, ngày 19/6/2019 (BL 44); Biên bản xác minh tại chính quyền địa phương nơi đương sự cư trú (BL 49) có trong hồ sơ vụ án của Tòa án thể hiện: Trong cuộc sống hôn nhân giữa bà N và ông T có mâu thuẫn do ông T thường xuyên ăn nhậu về đánh đập bà N. Vợ chồng sống ly thân thời gian từ năm 2011 đến nay. Hiện tại mỗi người đều có cuộc sống riêng nên không quan tâm, không còn dành tình cảm cho nhau. Bà N không còn tình cảm với ông T nên đề nghị Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T. Từ những nhận định trên, HĐXX xác định tình trạng hôn nhân giữa bà N và ông T đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung vợ chồng không thể kéo dài. Vì vậy, HĐXX căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, căn cứ ý kiến của Kiểm sát viên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N đối với ông T.

[4] Về con chung: Căn cứ Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình. Giao cháu Nguyễn D T, sinh năm 2008 cho bà N nuôi dưỡng. Giao cháu Ng H T, sinh năm 2006 cho ông T nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Do bà N không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Ng T H N phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 4 Điều 147, Khoản 2 điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ khoản 1 Điều 6 và Điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Ng T H N được ly hôn với ông Ng L T.

2. Về con chung: Giao cháu Ng D T, sinh năm 2008 cho bà N nuôi dưỡng. Giao cháu Ng H T, sinh năm 2006 cho ông T nuôi dưỡng. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Không ai được cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con chung.

3. Về án phí: Bà N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai số 0019336 ngày 06/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện N H. Bà N đã nộp đủ tiền án phí sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm có mặt nguyên đơn, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (ngày 10/10/2019). Riêng bị đơn vắng mặt, quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày được niêm yết, tống đạt hợp lệ Bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

288
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 10/10/2019 về ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:32/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về