Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 30/5/2018 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 32/2018/HNGĐ-ST NGÀY 30/5/2018 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 30 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện HT, tỉnh TN xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 261/2018/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 4 năm 2018 về “Không công nhận vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị ĐTX, sinh năm 1981 – có mặt

Địa chỉ: Số 141/20, ấp TA, xã TT, huyện HT, tỉnh TN.

2.Bị đơn: Anh TPT, sinh năm 1978 – vắng mặt có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Địa chỉ: Số 135/4, ấp TA, xã TT, huyện HT, tỉnh TN.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 4 năm 2018, quá trình cung cấp chứng cứ và tại phiên tòa nguyên đơn chị ĐTX trình bày:

Chị và anh TPT chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998, do tự nguyện, không có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Chị và anh chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do không còn phù hợp tính tình, bất đồng quan điểm, thường xuyên tranh cãi nhau, tình cảm không còn, không thể hàn gắn. Hiện tại chị và anh đã sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Nhận thấy, cuộc sống không còn hạnh phúc, chị X yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận chị và anh T là vợ chồng.

Về con chung: Chị và anh có 01 con chung tên TNT, sinh ngày 09/8/1999, hiện đã trưởng thành tự lao động sinh sống được nên không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 09 tháng 5 năm 2018 bị đơn anh TPT trình bày:

Anh xác định chung sống vợ chồng với chị X từ năm 1998 là do tự nguyện, không có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do không còn phù hợp tính tình, bất đồng quan điểm, anh chị thường xuyên cãi nhau, cả 02 đã sống ly thân từ năm 2009 cho đến nay. Nay anh cũng yêu cầu Tòa án giải quyết không nhận anh và chị X là vợ chồng.

Về con chung: Cả hai có một con chung hiện đã trưởng thành như chị X trình bày.

Về tài sản chung và nợ chung: Anh T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

Tại phiên tòa Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện HT phát biểu ý kiến:

1/Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa:

Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng quy định thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Thư ký đã thực hiện đúng quy định tại Điều 51 Bộ luật Tố tụng dân sự.

2/Về chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng:

Từ khi thụ lý vụ án và tại phiên tòa hôm nay người tham gia tố tụng là nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Chấp hành tốt nội quy phiên tòa.

Bị đơn anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T là đúng theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

3/Về nội dung:

Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 14 và Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTVQH về án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tính án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh TPT có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt anh T là có căn cứ theo quy định tại Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ tranh chấp: Chị ĐTX khởi kiện yêu cầu Tòa án không công nhận chị và anh TPT là vợ chồng. Anh T hiện cư trú tại số 135/4, ấp TA, xã TT, huyện HT, tỉnh TN. Do vậy, xác định đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện HT, tỉnh TN theo quy định tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]Xét yêu cầu của chị X thấy rằng: Chị X và anh T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998, không có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn, đến nay cũng chưa đăng ký kết hôn. Theo Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nay chị X, anh T yêu cầu Tòa án không công nhận cả hai là vợ chồng, căn cứ vào Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị X và anh T.

[4] Chị X, anh T có một con chung tên TNT, sinh ngày 09/8/1999, hiện đã trưởng thành tự lao động sinh sống được nên không đặt ra giải quyết.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Chị X, anh T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

[6] Vế án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 14, Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận chị ĐTX và anh TPT là vợ chồng.

Về con chung: Có một người tên TNT, sinh ngày 09/8/1999, hiện đã trưởng thành tự lao động sinh sống được nên không đặt ra giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị X anh T trình bày không co , không đặt ra giải quyết.

2. Về án phí: Chị ĐTX phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị X đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0019758 ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện HT, tỉnh TN. Ghi nhận chị X đã nộp xong.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

320
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 30/5/2018 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:32/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về