Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 19/04/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 32/2018/HNGĐ-ST NGÀY 19/04/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON GIỮA ANH D VỚI CHỊ C

Ngày 19 tháng 4 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ lý số 515/2017/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2017 về việc: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa anh D với chị C” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2018/QĐXX- ST ngày 01 tháng 3 năm 2018, giữa các đương sự:

1. Nguyễn đơn: Anh Nguyễn Hữu D, sinh năm 1979

Địa chỉ: Thôn S, xã P, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ( vắng mặt ).

2. Bị đơn: Chị Phan Thị C, sinh năm 1979

Địa chỉ: Thôn S, xã P, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ( vắng mặt )

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và lời khai tiếp theo, nguyên đơn anh Nguyễn Hữu D trình bày: Năm 2008, anh kết hôn với chị Phan Thị C, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Lục Nam. Trước khi kết hôn anh chị có được tự nguyện tìm hiểu. Sau đám cưới chị Ly về nhà anh làm dâu ngay. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Vợ chồng thường xuyên xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân do anh chị bất đồng về quan điểm trong làm ăn kinh tế và trong sinh hoạt gia đình. Cứ mỗi lần vợ chồng cãi nhau, chị C lại bỏ nhà đi một thời gian lại quay về. Nhiều lần như thế dẫn tới vợ chồng anh ngày càng không có tiếng nói chung, vợ chồng ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng giữa anh và chị C đã hết, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị C.

Về con chung: Anh có nguyện vọng được tiếp tục nuôi con là Nguyễn Hữu A, sinh ngày 05/10/2008. Anh không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, anh Nguyễn Hữu D có đơn xin xét xử vắng mặt.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho chị Phan Thị C, nhưng chị C không đến trụ sở Tòa án làm việc. Tại phiên tòa chị C vẫn vắng mặt.

Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét đã tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho anh D được ly hôn chị C. Về con chung, giao cho anh D tiếp tục nuôi con. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[ 1 ]. Về tố tụng: Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự trong vụ án theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, chị Phan Thị C vắng mặt, anh Nguyễn Hữu D có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ vào các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.

[ 2 ]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Hữu D kết hôn với chị Phan Thị C trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện Lục Nam số 08 ngày 26/02/2008, nên đây là hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống hòa thuận, hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Anh D và chị C chấm dứt mọi quan hệ về tình cảm cũng như kinh tế đã lâu. Xét mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa anh D và chị C đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho anh D ly hôn chị C.

[ 3 ]. Về con chung: Anh Nguyễn Hữu D, chị Phan Thị C có con chung là Nguyễn Hữu A, sinh ngày 05/10/2008 hiện đang ở với anh D, vẫn phát triển bình thường. Để tránh xáo trộn về mặt tâm lý, theo nguyện vọng của cháu Anh nên giao cháu Anh cho anh D tiếp tục nuôi là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Cấp dưỡng nuôi con anh D không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[ 4 ]. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[ 5 ]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

[ 6 ]. Về án phí: Anh Nguyễn Hữu D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điề147, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 24, khoản 1 Điều  25, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho anh Nguyễn Hữu D ly hôn với chị Phan Thị C.

2. Về con chung: Giao cho anh Nguyễn Hữu D nuôi con là Nguyễn Hữu A, sinh ngày 05/10/2008. Chị Phan Thị C có quyền thăm nom con chung theo quy định của pháp luật, không ai được cản trở chị C thực hiện quyền này.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung đối với tài sản: Không đặt ra xem xét.

4. Về án phí: Anh Nguyễn Hữu D phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng  tiền tạm ứng án phí anh D đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0002867 ngày 28 tháng 11 năm 2017, tại C cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

5. Về kháng cáo: Báo cho đương sự có mặt biết, được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày kể từ ngày xét xử.

Đương sự vắng được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

235
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2018/HNGĐ-ST ngày 19/04/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:32/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/04/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về