Bản án 321/2019/HNGĐ-ST ngày 15/07/2019 về ly hôn Qu - H

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 321/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2019 VỀ LY HÔN QU- H

Trong ngày 15 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Phú, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 283/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 05 năm 2019 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 116/2019/QĐST-HNGĐ ngày 13/6/2019 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Bà Lê Thị Qu, sinh năm 1978; nơi cư trú: ấp KM, xã KH, huyện CP, tỉnh An Giang, có mặt.

-Bị đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 1980; nơi cư trú: Ấp KM, xã KH, huyện CP, tỉnh An Giang, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 21 tháng 5 năm 2019 và lời khai của nguyên đơn bà Lê Thị Qu trình bày: Bà và ông H tự nguyện tìm hiểu nhau, tự nguyện chung sống như vợ chồng năm 2004, không có đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc nhưng dần về sau thì phát sinh mâu thuẩn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường cải vã, ông H đi nhậu về thường đánh đập vợ con, đập phá đồ đạc trong nhà, không chăm lo cho gia đình. Bà và ông H không còn chung sống với nhau từ năm 2017 đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm không còn, bà xin ly hôn ông H.

Bà và ông H có 02 con chung Lê Thị Ngọc Ng, sinh năm 2010 và Lê Thị Huyền Tr, sinh năm 2012 đang sống với bà. Ly hôn bà yêu cầu được nuôi cả hai con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Bà và ông H có tài sản chung nhưng không yêu cầu giải quyết, nợ chung không có.

Bị đơn ông Lê Văn H thống nhất về thời gian chung sống, không có đăng ký kết hôn. Khoảng hai năm nay ông và bà Qu đều đi làm ăn xa, không gặp mặt được nhau. Ông vẫn còn thương vợ nên không đồng ý với yêu cầu ly hôn của bà Qu. Ông và bà Qu có hai con chung, nếu ly hôn ông đồng ý giao hai con cho bà Qu nuôi dưỡng. Ông không yêu cầu giải quyết về tài sản chung, không có nợ chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Ông H là bị đơn, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng không có mặt. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông H theo quy định tại khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung giải quyết vụ án:

[2.1] Về hôn nhân:

Ông H và bà Qu chung sống như vợ chồng vào khoảng năm 2004 không đăng ký kết hôn. Ông H và bà Qu tự nguyện chung sống như vợ chồng và có đủ điều kiện kết hôn nhưng ông bà không đăng ký kết hôn là vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Do ông H và bà Qu không có đăng ký kết hôn, căn cứ vào khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử không công nhận quan hệ giữa ông H và bà Qu là vợ chồng

[2.2] Về con chung:

Ông H và bà Qu có 02 con chung Lê Thị Ngọc Ng, sinh năm 2010 và Lê Thị Huyền Tr, sinh năm 2012 đang sống với bà Qu. Ông H và bà Qu thống nhất nếu ly hôn bà Qu được tiếp tục nuôi hai con chung, cháu Ng và Tr có nguyện vọng được ở với mẹ. Để ổn định môi trường sống và phù hợp với nguyện vọng của cháu Ng và cháu Tr, Hội đồng xét xử giao cho bà Qu được tiếp tục nuôi hai con chung. Bà Qu không yêu cầu nên không buộc ông H pH cấp dưỡng nuôi con.

[2.3] Về tài sản chung: Ông H và bà Qu có tài sản chung nhưng không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết. Ông H và bà Qu có quyền khởi kiện một vụ án khác về chia tài sản chung sau khi ly hôn nếu có yêu cầu 

[2.4] Về nợ chung: Không có.

[2.5] Về án phí: Bà Qu phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, Điều 91, Điều 147, Điều 266, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 14, Điều 53, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/PL- UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị Qu.

Không công nhận quan hệ giữa ông Lê Văn H và bà Lê Thị Qu là vợ chồng Ông H và bà Qu có hai chung Lê Thị Ngọc Ng, sinh năm 2010 và Lê Thị Huyền Tr, sinh năm 2012; giao cho bà Qu được tiếp tục nuôi hai con chung. Bà Qu không yêu cầu ông H pH cấp dưỡng nuôi con. Việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con chung là không cố định.

Bà Qu phải tạo điều kiện cho ông H đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung. Không ai được cản trở ông H thực hiện quyền này.

Bà Qu và ông H không yêu cầu giải quyết tài sản chung. Bà Qu và ông H có quyền khởi kiện chia tài sản chung sau khi ly hôn bằng một vụ án khác nếu có yêu cầu.

Bà Qu và ông H thống nhất không có nợ chung.

Bà Qu phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0001317 ngày 23/05/2019 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Châu Phú.

Bà Qu được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông H được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 321/2019/HNGĐ-ST ngày 15/07/2019 về ly hôn Qu - H

Số hiệu:321/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về