Bản án 316/2020/HNGĐ-ST ngày 08/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI LAI – THÀNH PHỐ CẦN THƠ

BẢN ÁN 316/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Trong ngày 08 tháng 12 năm 2020, Tòa án nhân dân huyện Thới Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 149/2020/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 6 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 406A/2020/QĐXX-ST ngày 30 tháng 10 năm 2020 giữa các đương sự:

*Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị D, sinh năm 1982

*Bị đơn: Anh Huỳnh Thanh T, sinh năm 1984 Tạm trú: 223/2 KV Thới Thuận, phường Thới An, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.

HKTT: ấp Thanh Di, xã Trường Xuân, huyện Thới Lai, TP. Cần Thơ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị D trình bày:

Tôi và anh T tự tìm hiểu yêu thương và chung sống với nhau từ năm 2002, đăng ký kết hôn theo quy định tại UBND xã Trường Xuân, huyện Thới Lai vào ngày 27/11/2003. Lúc mới cưới, vợ chồng sống bên gia đình chồng nhưng bên chồng khó khăn nên chúng tôi về ở bên tôi. Cách nay 8 năm thì anh T chơi cá độ đá bóng gây nợ nần, tôi phải cùng anh T trả nợ, anh T cũng hứa hẹn sửa đổi nhưng không có kết quả, liên tục như thế nhiều năm liền. Nay tôi không còn tin tưởng và yêu thương nên tôi xin ly hôn.

- Về con chung: có 02 con chung là Huỳnh Uyển N, sinh ngày 28/02/2003 và Huỳnh Khang V, sinh ngày 25/9/2004. Nay 02 cháu đang ở với anh T.

- Tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Huỳnh Thanh T trình bày:

Tôi thống nhất với phần trình bày của Diệu về quan hệ hôn nhân, về nguyên nhân mâu thuẫn thì tôi cũng thừa nhận tôi đã chơi cờ bạc gây nợ, nhưng tôi đã cố gắng làm để trả nợ, không bắt Diệu cùng trả. Tôi vẫn còn tình cảm với Diệu, tôi đã không còn cờ bạc nữa, tôi không đồng ý ly hôn.

- Về con chung: có 02 con chung là Huỳnh Uyển N, sinh ngày 28/02/2003 và Huỳnh Khang V, sinh ngày 25/9/2004. Tôi yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu cấp dưỡng.

- Tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

Tại phiên toà sơ thẩm: Nguyên đơn, bị đơn vẫn giữ nguyên ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG XÉT XỬ

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: chị Nguyễn Thị D và anh Huỳnh Thanh T sống chung với nhau từ năm 2002, trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận. Tại phiên tòa, chị D vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh T, anh T không đồng ý ly hôn và yêu cầu chị D cho anh cơ hội sửa chữa, hàn gắn hôn nhân. Hội đồng xét xử xét thấy, chị D và anh T đều thống nhất nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ phía anh T không chí thú làm ăn, thường xuyên cờ bạc, nhiều lần chị D đã bỏ qua nhưng anh T vẫn không sửa đổi, từ đó vợ chồng mất niềm tin lẫn nhau, chị D bỏ đi và sống ly thân với anh T từ tháng 5/2020, trong thời gian này, chị D có tình cảm với người đàn ông khác và anh T cũng biết. Từ sự thừa nhận của chị D và anh T cho thấy, cả hai đều có lỗi trong hôn nhân, trong thời gian ly thân, vợ chồng không có động thái bỏ qua lỗi lầm của nhau để hàn gắn lại hôn nhân, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc để nuôi dạy con chung, anh chị không tha thiết đoàn tụ, vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn của chị D là có căn cứ xem xét.

[2] Về con chung: chị D và anh T có 02 con chung là Huỳnh Uyển N, sinh ngày 28/02/2003 và Huỳnh Khang V, sinh ngày 25/9/2004. Tại phiên tòa, chị D và anh T thống nhất thỏa thuận giao con chung cho anh T nuôi dưỡng, xét thấy đây là sự thỏa thuận của đương sự và phù hợp với nguyện vọng của con chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Về cấp dưỡng, anh T không yêu cầu nên không xem xét.

[3] Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự khai không có nên không xem xét.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng : Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, 39, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Thị D được ly hôn với anh Huỳnh Thanh T.

- Về con chung: giao cháu Huỳnh Uyển N, sinh ngày 28/02/2003 và Huỳnh Khang V, sinh ngày 25/9/2004 cho anh T nuôi dưỡng, chị D không phải cấp dưỡng nuôi con.

Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho chị D, không ai có quyền cản trở chị D thực hiện quyền này.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự khai không có nên không xem xét.

- Về án phí: chị Nguyễn Thị D phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Chuyển tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 015675 ngày 09/6/2020 của Thi hành án dân sự huyện Thới Lai thành án phí.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 316/2020/HNGĐ-ST ngày 08/12/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:316/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Lai - Cần Thơ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về