Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN B LÂM, TỈNH LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Hôm nay, ngày 27 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện B Lâm, tỉnh Lâm Đồng xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 75/2021/TLST-HNGĐ ngày 05/4/2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 31/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/5/2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1993; địa chỉ: Thôn 09, xã Lộc Thành, huyện B Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Có đơn đề nghị vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Chu Văn B, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn 09, xã Lộc Thành, huyện B Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Có đơn đề nghị vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 08/12/2020, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:

* Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh B quen biết tìm hiểu yêu đương nhau được 08 tháng thì quyết định sống chung và đăng ký kết hôn UBND xã Lộc Thành, huyện B Lâm, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 13/3/2020. Hôn nhân là tự nguyện, được gia đình hai bên đồng ý và có tổ chức lễ cưới theo phong tục. Quá trình chung sống không hạnh Pc, nguyên nhân là do vợ chồng thường xuyên cải vã, bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn về kinh tế, sau khi sinh con thì mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn. Vợ chồng sống ly thân từ tháng 3/2020 cho đến nay, không ai quan tâm ai, tình cảm vợ chồng không còn nên chị P yêu cầu được ly hôn với anh B.

* Về con chung: Chị P trình bày vợ chồng có 01 con chung cháu Chu Quỳnh Anh, sinh ngày 19/3/2020, cháu hiện đang sống với chị. Ly hôn chị P có nguyên vọng nhận nuôi con là cháu Quỳnh Anh, không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

* Về tài sản chung: Không có.

* Về nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án đến ngày 26/4/2021, anh B có đơn trình bày thừa nhận việc kết hôn, mâu thuẫn, ly thân như chị P trình bày; vợ chồng có 01 con chung đang sống với chị P, anh đồng đồng ý giao con cho chị P nuôi dưỡng; vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn sơ thẩm theo quy định tại Điều 262 Bộ luật tố tụng dân sự đồng thời đề nghị Hội đồng xét xử xử cho chị P và anh B được ly hôn với nhau; giao con cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét và buộc chị P phải nộp án phí ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

1. Về tố tụng: Chị P và anh B có đơn đề nghị vắng mặt nên áp dụng khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt theo thủ tục chung.

2. Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị P và anh B tự nguyện kết hôn tại UBND xã Lộc Thành, huyện B Lâm, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 13/3/2020; hôn nhân tự nguyện, không ai ép buộc gì nên quan hệ hôn nhân của anh, chị là hợp pháp.

Chị P và anh B đã ly thân từ tháng 3/2021 đến nay, không ai quan tâm đến ai; chị P yêu cầu ly hôn thì anh B đồng ý. Điều này cho thấy hôn nhân của anh, chị đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân gia đình 2014 cần chấp nhận yêu cầu chị P, xử cho chị P và anh B được ly hôn với nhau.

[2.2] Về con chung: Việc giao con cho ai cần phải xem xét về mọi mặt và quyền lợi của con. Xét thấy, cháu Anh còn nhỏ, từ khi ly thân đến nay được chị P trực tiếp nuôi dưỡng, anh B đồng ý giao con cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với Quy định tại khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, …”. Do đó, cần giao con cho chị P tiếp tục nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị P không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

[2.3] Về tài sản chung, về nợ chung: Không xem xét giải quyết. [2.4] Về án phí: Chị P phải chịu án phí ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị P về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với anh Chu Văn B, xử cho chị Nguyễn Thị P và anh Chu Văn B được ly hôn với nhau.

2. Về con chung: Giao cháu Chu Quỳnh Anh, sinh ngày 19/3/2020 cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi, chị P không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.

“Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con và thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn cũng như việc thăm nom, chăm sóc con theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.”

3. Về án phí: Buộc chị P phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/201/0004881 ngày 05/4/2021 của Chi cục thi hành án dân sự huyện B Lâm, tỉnh Lâm Đồng (Chị P đã nộp xong).

4. Về quyền kháng cáo: Chị P, anh B được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án tỉnh Lâm Đồng xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

135
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:31/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bảo Lâm - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về