Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về việc xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/02/2021 VỀ VIỆC XIN LY HÔN 

Ngày 19 tháng 02 năm 2021 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 667/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Mỹ Y (Chúc N), sinh năm 1990 (có mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã L, huyện H, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Anh Mai Tuấn H, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp L, xã V, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 08/12/2020 và tại phiên tòa, chị Lê Thị Mỹ Y trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Mai Tuấn H chung sống vợ chồng vào năm 2013, đến ngày 11/3/2014 có đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau. Trong quá trình chung sống thời gian đầu có hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do quan điểm sống không phù hợp, anh H không lo cho vợ con, vợ chồng thường xuyên cãi nhau và đã ly thân gần 01 năm. Nay chị xét thấy không còn tình cảm, không thể sống chung nên chị yêu cầu ly hôn anh H.

Về con chung: Chị xác định có 01 cháu tên: Mai Hải P, sinh ngày 07/8/2014, hiện đang sống với chị. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Chị khai không nợ ai và không ai nợ lại anh, chị.

- Đối với anh Mai Tuấn H, mặc dù đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần đến phiên tòa để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử vụ án nhưng anh H vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Mai Tuấn H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và phiên tòa xét xử theo quy định nhưng anh vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh H được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị Mỹ Y và anh Mai Tuấn H chung sống vợ chồng vào năm 2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lý Văn Lâm, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận bảo vệ. Trong thời gian chung sống theo chị Mỹ Y trình bày vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, vợ chồng thường xuyên cãi vã do quan điểm sống không phù hợp, anh H không lo cho vợ con và hiện tại anh chị đã ly thân gần 01 năm, tại tòa chị xác định không còn tình cảm với anh H. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu được ly hôn. Đối với anh H không đến Tòa án theo giấy triệu tập, cũng không trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Xét thấy: Anh H và chị Y có phát sinh mâu thuẫn, chị Y xác định không còn tình cảm với anh H, trong khi anh H cũng không có thiện chí hàn gắn vợ chồng, vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Y, cho chị được ly hôn anh H.

[3] Về con chung: Anh chị có 01 người con chung tên Mai Hải P, sinh ngày 07/8/2014, hiện cháu đang sống chung với chị Y. Khi ly hôn, chị Y có yêu cầu được tiếp tục nuôi con, anh H không trình bày ý kiến về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, hiện cháu P đang sống với chị Y và tránh xáo trộn cuộc sống sinh hoạt nên Hội đồng xét xử thống nhất giao cháu P cho chị Y tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh H không trực tiếp nuôi con được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

[4] Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không đặt ra nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị Y xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị Y khai vợ, chồng không nợ ai và không ai nợ lại vợ, chồng nên không đặt ra xem xét.

[7] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Mỹ Y về việc xin ly hôn anh Mai Tuấn H.

- Về con chung: Giao cháu Mai Hải P, sinh ngày 07/8/2014 cho chị Lê Thị Mỹ Y tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Anh H được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Chị Y xác định không có.

- Về nợ chung: Chị Y khai không có.

- Án phí dân sự sơ thẩm về Hôn nhân và gia đình, chị Lê Thị Mỹ Y phải chịu 300.000đ. Ngày 08 tháng 12 năm 2020, chị Y đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0000331 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 19/02/2021 về việc xin ly hôn

Số hiệu:31/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về