Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 31/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 14 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 542/2020/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 198/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Võ Văn T, sinh năm 1965 (có mặt):

Địa chỉ: Ấp K, xã N, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Chị Phạm Thị U, sinh năm 1970 (vắng mặt):

Địa chỉ: Ấp H, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo Đơn khởi kiện, Bản tự khai và tại Tòa hôm nay, anh Võ Văn T trình bày:

 Tôi và chị Phạm Thị U qua mai mối và tự nguyện cưới nhau vào năm 1995, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện G, tỉnh Tiền Giang vào ngày 22/02/1995. Sau khi cưới, anh chị sống hạnh phúc đến cuối năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, chị U bỏ về sinh sống tại ấp H, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Anh chị đã nhiều lần hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không được và anh chị đã sống ly thân từ tháng 10/2014 cho đến nay. Nay tình cảm không còn, anh yêu cầu được ly hôn với chị U.

Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Thanh M, sinh năm 1995 đã trưởng thành và lao động được.

Về tài sản chung: Anh chị tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

* Quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định nhưng chị Phạm Thị U không nộp bản tự khai hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, đồng thời chị U cũng vắng mặt tại các phiên hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, chị U cũng vắng mặt mà không vì sự việc bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử NHẬN THẤY

[1] Về Thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Văn T và chị Phạm Thị U là vợ chồng, được Ủy ban nhân dân xã N, huyện G, tỉnh Tiền Giang cấp giấy Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân hợp pháp.

[3] Về thực trạng hôn nhân: Quá trình tố tụng và tại Tòa anh T trình bày anh chị kết hôn qua mai mối và tự nguyện kết hôn với nhau. Anh chị sống hạnh phúc đến năm 2014 thì anh chị phát sinh mâu thuẫn, do anh chị bất đồng quan điểm sống, sau đó chị U tự ý bỏ về sinh sống tại ấp H, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên anh chị ly thân từ tháng 10/2016 đến nay, tình cảm anh chị không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh T yêu cầu được ly hôn chị U.

[4] Về các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ, ý kiến trình bày, tranh luận của đương sự và căn cứ giải quyết vụ án: Quá trình tố tụng, Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định nhưng chị Phạm Thị U không nộp bản tự khai hoặc các văn bản thể hiện ý chí của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, đồng thời chị U cũng vắng mặt tại các phiên hòa giải. Tại phiên tòa hôm nay, chị U cũng vắng mặt mà không vì sự việc bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Do đó, việc anh T yêu cầu ly hôn là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Võ Thanh M, sinh năm 1995 đã trưởng thành và lao động được nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về tài sản chung: Anh T trình bày anh chị tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

- Về nợ chung: Anh T trình bày không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về Điều luật áp dụng: áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Về án phí: Anh Võ Văn T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo qui định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu của anh Võ Văn T.

1/ Về quan hệ hôn nhân: Anh Võ Văn T được ly hôn với chị Phạm Thị U.

2/ Về con chung: con chung tên Võ Thanh M, sinh năm 1995 đã trưởng thành và lao động được.

3/ Về tài sản chung: Tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/ Về nợ chung: Không có.

5/ Về án phí: Anh Võ Văn T phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm. Anh đã nộp 300.000 đồng theo biên lai 0004306 ngày 21/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, xem như đã nộp xong.

Anh Võ Văn T có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày Toà tuyên án; chị Phạm Thị U có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:31/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về