Bản án 31/2020/HNGĐ-ST ngày 07/07/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 31/2020/HNGĐ-ST NGÀY 07/07/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 7 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 125/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 6 năm 2020 giữa các đương sự: lý do.

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1976.

Địa chỉ cư trú: Thôn L, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Phan Tự L, sinh năm 1976.

Địa chỉ cư trú: Thôn L, xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt không có

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị H và ông Phan Tự L tìm hiểu, tự nguyện kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên vào ngày 24/5/2010. Theo bà H trình bày sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến năm 2013 thì xảy ra nhiều mâu thuẫn gay gắt, cả hai vợ chồng đã cắt đứt quan hệ với nhau từ năm 2013 đến nay. Nguyên nhân vì ông L uống rượu bên ngoài về nhà gây sự đánh vợ. Bà H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn vì không còn tình cảm, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc.

Thời gian chung sống có một con chung tên Phan Văn D, sinh ngày 11 tháng 4 năm 2011 hiện đang chung sống với bà H. Bà H yêu cầu được trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, bà H không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn nhưng đều vắng mặt không có lý do.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa,

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị H nộp đơn khởi kiện ngày 29/4/2020, yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn ông Phan Tự L có nơi cư trú tại xã H, huyện T, tỉnh Phú Yên. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa tỉnh Phú Yên có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với vụ án. Bị đơn ông Phan Tự L đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 2 Điều 227; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về yêu cầu ly hôn: Xét tại thời điểm đăng ký kết hôn, bà Nguyễn Thị H và ông Phan Tự Lcó đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu ly hôn vì không còn tình cảm vợ chồng, không thể tiếp tục chung sống có hạnh phúc. Xét thấy, hiện vợ chồng không còn đời sống chung từ năm 2013 đến nay; mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng; mục đích hôn nhân không đạt được; trưởng thôn L và Ủy ban nhân dân xã H có xác nhận tình trạng hôn nhân mâu thuẫn của vợ chồng bà H, ông L. Vì vậy, Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, bà H được ly hôn ông L.

[3] Về nuôi con chung: Bà H và ông L có một người con chung tên Phan Văn D, sinh ngày 11 tháng 4 năm 2011 hiện đang chung sống với bà H. Bà H có yêu cầu trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Xét ông Phan Tự L đã được Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng đều vắng mặt không có lý do. Cháu Phan Văn D có nguyện vọng ở với mẹ sau khi ly hôn. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, Tòa án chấp nhận yêu cầu của bà H, giao con chung cho bà H trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

[4] Bà H không yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết.

[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí HNGĐST theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bà Nguyễn Thị H được ly hôn ông Phan Tự L.

Về nuôi con chung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Giao con chung tên Phan Văn D, sinh ngày 11 tháng 4 năm 2011 cho bà Nguyễn Thị H trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Bà H không yêu cầu về cấp dưỡng nuôi con.

Ông Phan Tự L được thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai được quyền cản trở. Trường hợp có đơn yêu cầu, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc việc cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27, mục A danh mục án phí lệ phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội. Bà Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐ sơ thẩm, được trừ tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0001858 ngày 07/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Hòa, tỉnh Phú Yên.

Nguyên đơn, được kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2020/HNGĐ-ST ngày 07/07/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:31/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tây Hòa - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/07/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về