Bản án 31/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮCGIANG

BẢN ÁN 31/2017/HNGĐ-ST NGÀY 29/09/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 9 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Yên, tỉnh Bắc giang tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 168/2017/TLST - HNGĐ ngày 29 tháng 6 năm 2017 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 118/2017/QĐST - HNGĐ ngày 10/8/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 84/2017/QĐST-HNGĐ ngày 30/8/2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1961 (có mặt) Nơi cư trú: Thôn C, xã L, huyện T, tỉnh B.

2. Bị đơn: Ông Vũ Đình H, sinh năm 1961 (vắng mặt) Nơi cư trú: Thôn C, xã L, huyện T, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn xin ly hôn đề ngày 22/5/2017, bản tự khai và biên bản lấy lời khai tiếp theo, nguyên đơn bà Nguyễn Thị T trình bày:

Bà và ông H kết hôn năm 1997, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã L, huyện T. Sau khi kết hôn, ông bà về chung sống với nhau. Ban đầu vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc được 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp nhau, ông Hòa thường xuyên uống rượu, cờ bạc, không quan tâm gì đến vợ con. Vợ chồng ông, bà đã ly thân nhau từ tháng 01/2017. Nay bà T xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà T xin được ly hôn ông H.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Vũ Thị L, sinh ngày 02/4/1999. Hiện nay cháu Vũ Thị L đã trên 18 tuổi, bà Thái không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác, công sức đóng góp trong thời gian ở chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà hôm nay: Bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông H. Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết về con chung; Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung về tài sản, ruộng canh tác và công sức đóng góp trong thời gian ở chung.

* Đối với ông Vũ Đình H chồng bà T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các giấy tờ nhưng tại các buổi hòa giải và làm việc tại Tòa án thì ông Hòa đều vắng mặt không có lý do và Tòa án đã thông báo cho ông H về việc các chứng cứ Tòa án đã thu thập có trong vụ án nhưng ông H không cung cấp cho Tòa án các tài liệu chứng cứ để chứng minh cho quyền lợi của mình.

Tại phiên tòa hôm nay ông Vũ Đình H vắng mặt.

Toà án cũng đã tiến hành mở phiên hoà giải nhiều lần để hoà giải về quan hệ vợ chồng, con chung, tài sản, công nợ, án phí, nhưng ông H từ bỏ quyền lợi của mình và không tiến hành hòa giải được.

* Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Yên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử là đảm bảo theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn bà T chấp hành đúng các quy định của pháp luật, bị đơn ông H không chấp hành đúng quy định của pháp luật. Phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

Về nội dung vụ án: Đề nghị áp dụng khoản Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 271, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà T, cho bà T được ly hôn với ông H.

Về con chung; Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung của vợ chồng về tài sản, ruộng canh tác, nhà ở và quyền sử dụng đất: bà T không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Án phí ly hôn sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng. Về quyền kháng cáo nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng: Anh Vũ Đình H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Hòa.

Đối với yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T, Hội đồng xét xử thấy:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Giữa bà Nguyễn Thị T và ông Vũ Đình H xác lập quan hệ hôn nhân là tự nguyện, hai bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã L, làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng và được coi là hôn nhân hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy bà T và ông H đã có thời gian chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do trong cuộc sống ông H thường xuyên uống rượu, đánh đập bà T, không chịu làm ăn. Vợ chồng bà T và ông H đã ly thân nhau từ tháng 01/2017. Ngày 08/7/2017 ông H đã bị Công an xã L lập biên bản nhắc nhở về hành vi đánh đập vợ. Vì vậy, xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà T với ông H đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận đơn ly hôn của bà T là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Bà T và ông H xác nhận có 01 con chung là Vũ Thị L sinh ngày 02/4/1999, hiện đã trưởng thành trên 18 tuổi, cháu L cũng có bản tự khai không yêu cầu bố mẹ cấp dưỡng nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[3] Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung của vợ chồng về tài sản, ruộng canh tác, nhà ở và quyền sử dụng đất: Bà T không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí: Bà Thái phải chịu án phí ly hôn theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

[5] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại điều 271, khoản 1 điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 28; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị T được ly hôn ông Vũ Đình H.

2. Về con chung: Do cháu Vũ Thị L đã trưởng thành, bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung, tài sản riêng, nghĩa vụ chung của vợ chồng về tài sản, ruộng canh tác, nhà ở và quyền sử dụng đất: Bà T không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

5. Án phí: Bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số AA/2016/0003735 ngày 26/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Yên. Xác nhận bà Nguyễn Thị T đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.

6. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được (hoặc niêm yết) bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

187
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2017/HNGĐ-ST ngày 29/09/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:31/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về