TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH TIỀN GIANG
BẢN ÁN 303/2021/HNGĐ-ST NGÀY 05/05/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 05 tháng 05 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang đưa ra xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 79/2021/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 03 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 67/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 04 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 46 /2021/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 04 năm 2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Anh Trần Minh L, sinh năm 1984.
Địa chỉ: Ấp 6, xã TĐ, huyện BL, tỉnh Long An.
Bị đơn: Chị Đào Thị Hằng N, sinh năm 1986.
Địa chỉ: Ấp TT, xã TLT, huyện CT, tỉnh Tiền Giang. (Anh L có mặt tại phiên tòa; chị N vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện và trong quá trình xét xử nguyên đơn là anh Trần Minh L trình bày: anh và chị N chung sống với nhau vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TĐ, huyện BL, tỉnh Long An vào năm 2007. Quá trình chung sống vợ chồng thời gian đầu sống hạnh phúc. Đến năm 2009 phát sinh mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng với nhau về quan điểm sống thường xuyên gây gỗ. Đến năm 2015 chị N bỏ về nhà cha mẹ ruột sống, từ đó vợ chồng sống ly thân cho đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn lại được, nên anh yêu cầu được ly hôn với chị N.
Về con chung: Không có Về tài sản chung: Không có.
Về nợ chung: Không có.
* Bị đơn chị Đào Thị Hằng N đã được tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo kết quả phiên họp, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng chị vẫn không có ý kiến và không có mặt để dự phiên tòa.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang phát biểu:
- Về tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã tuân thủ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định Bộ luật tố tụng dân sự
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Minh L, cho Anh L được ly hôn chị N; Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Đào Thị Hằng N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa nhưng vẫn không có mặt để tham dự phiên tòa. Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Minh L và chị Đào Thị Hằng N chung sống với nhau vào năm 2007 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TĐ, huyện BL, tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp. Về mâu thuẫn vợ chồng, tại phiên tòa Anh L trình bày do vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống, mâu thuẫn này phát sinh từ năm 2009 kéo dài đến nay và từ năm 2015 vợ chồng anh chị đã sống ly thân không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, nên yêu cầu được ly hôn. Đối với chị Đào Thị Hằng N từ khi thụ lý vụ án đến ngày xét xử đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần, nhưng không có ý kiến gì phản đối lại với yêu cầu xin ly hôn của Anh L. Do đó Hội đồng xét xử nhận thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa anh chị là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vì vậy yêu cầu xin ly hôn của Anh L là có cơ sở phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận.
- Về con chung: Không có
- Về tài sản chung: Không có.
- Về nợ chung: Không có
[3] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của Anh L được chấp nhận, nên phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.
Xét phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ vào các Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Xử : Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Minh L.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Trần Minh L với chị Đào Thị Hằng N.
2. Về con chung: Không có 3. Về tài sản chung: Không có.
4. Về nợ chung: Không có.
5. Về án phí: anh Trần Minh L phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0003984 ngày 02/03/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang. Như vậy Anh L đã nộp xong án phí.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 303/2021/HNGĐ-ST ngày 05/05/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 303/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Tiền Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 05/05/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về