Bản án 30/2020/HNGĐ-ST ngày 18/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 30/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 18 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 118/2020/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 5 năm 2020 về việc việc yêu cầu ly hôn"theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 64/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 06 tháng 7 năm 2020 giữa:

-Nguyên đơn: Bà Võ Kim D, sinh năm 1965; Địa chỉ: ấp 4, xã PTT B, huyện PL, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Ông Lê Văn V, sinh năm 1968; Địa chỉ: ấp 4, xã PTT B, huyện PL, tỉnh Bạc Liêu.

(Các đương sự vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 17/4/2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn bà Võ Kim D trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lê Văn V chung sống với nhau vào năm 1998, hôn nhân là tự nguyện, có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PTT B, huyện PL, tỉnh Bạc Liêu. Sau thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được, vợ chồng đã ly thân với nhau từ đầu năm 2019 cho đến nay.

Về con chung:Vợ chồng chung sống không có con chung, tuy nhiên trước khi về chung sống với nhau bà có 02 người con tên Trần Như L, sinh năm 1991 và Trần Phước T, sinh năm 1994 hiện các con đã trưởng thành nên khi ly hôn bà không đặt ra.

Về tài sản chung và nợ:Bà xác định vợ chồng không có tài sản chung và không có nợ nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Lê Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long trình bày quan điểm:

+ Về tố tụng: Thẩm phán, thư ký và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với đương sự: từ khi tham gia tố tụng đến nay, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình. Đối với bị đơn Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do là vi phạm nghĩa vụ của bị đơn.

+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Kim D ly hôn với ông Lê Văn V; Về con chung và tài sản không đặt ra xem xét; Về án phí nguyên đơn nộp theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa; sau khi nghe ý kiến phát biểu đề xuất của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, nghị án, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Bà Dân yêu cầu ly hôn với ông V và ông V có địa chỉ cư trú tại ấp 4, xã PTT B, huyện PL, tỉnh Bạc Liêu nên căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu.

[2] Tại phiên tòa hôm nay bà D có đơn xin xét xử vắng mặt và được Tòa án chấp nhận, bị đơn là ông Lê Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, do đó căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3] Về hôn nhân:Xét thấy, bà D và ông V chung sống với nhau vào năm 1998, hôn nhân được xây dựng trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, do vậy hôn nhân của ông, bà là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Nguyên nhân ly hôn theo bà D trình bày là do vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẩn đã ly thân từ năm 2019 cho đến nay, trong khoảng thời gian này mỗi người ở một nơi, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau. Lời trình bày của bà D phù hợp với biên bản xác minh địa phương vào ngày 22/6/2020 về nguyên nhân ly hôn. Mặc khác ông V đã được Tòa án triệu tập hòa giải đoàn tụ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, điều này chứng tỏ ông V không có thiện chí đoàn tụ, xét thấy mâu thuẩn của vợ chồng là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân không đạt được căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà D được ly hôn với ông V.

[4] Về con chung:Bà D và ông V chung sống không có con chung, tuy nhiên trước khi chung sống bà D có 02 người con là Trần Như L, sinh năm 1991 và Trần Phước T, sinh năm 1994, vào thời điểm xét xử các con đã trưởng thành và có cuộc sống riêng nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ: Bà D và ông V không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Buộc bà D nộp 300.000đ án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình.

Bà D đã dự nộp 300.000đ tại biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009273 ngày 07/5/2020 được chuyển thu án phí.

[7] Với những phân tích trên xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ và phù hợp quy định pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, khoản 3 Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ Kim D ly hôn với ông Lê Văn V.

2. Về án phí: Buộc bà Võ Kim D nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình. Bà D đã dự nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tại biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009273 ngày 07/5/2020của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Quyền kháng cáo: Bà Võ Kim D và ông Lê Văn V có quyền kháng cáo bản án trọng hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

152
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2020/HNGĐ-ST ngày 18/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:30/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về