Bản án 30/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 30/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 26 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện D, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công Ki vụ án thụ lý số: 258/2019/TLST-HNGĐ ngày 09/5/2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về việc nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim K, sinh năm 1987 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Lê Nguyễn Tuấn A, sinh năm 1986 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ cư trú: Tổ 5, ấp NP, xã Bàu N, Huyện D, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn ngày 02-5-2019 và trong quá trình cung cấp chứng cứ chị K (nguyên đơn) trình bày: Chị và anh A chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 20-02-2008 tại Uỷ ban nhân dân phường 4, Thị xã Tây Ninh (nay là Thành phố Tây Ninh), tỉnh Tây Ninh, sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do anh A thường xuyên uống rượu về đánh đập và chưởi bới xúc phạm chị, chị bệnh (bệnh phụ nữ: viêm Lỗ Tuyến) mà anh A không quan tâm. Vợ chồng ly thân nhau từ tháng 12-2018 đến nay, nay chị xác định tình cảm vợ chồng thật sự không còn, xin ly hôn với anh A.

Anh A: Thừa nhận lời trình bày của chị K về thời gian chung sống, kết hôn, ly thân là đúng, còn mâu thuẫn là do vợ bệnh phải kiêng cữ vợ mà vợ lại nghĩ là anh không quan tâm, vợ chồng vẫn sống chung nhà, anh vẫn còn thương vợ, yêu cầu đoàn tụ để nuôi dạy con chung, không đồng ý ly hôn.

Về con chung: hai bên thống nhất có 02 người tên: Lê Nguyễn Tuấn Kh, sinh ngày 11-10-2008; Lê Thị Kim Kh, sinh ngày 09-3-2012.

Hiện đang sống với chị K và anh A.

Chị K: xin nuôi hết hai con, yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con theo luật.

Anh A: cũng xin nuôi hết 02 con, không yêu cầu chị K cấp dưỡng nuôi con theo luật.

Quá trình giải quyết 02 cháu: K, K đều có nguyện vọng sống với mẹ nếu cha mẹ ly hôn.

Về tài sản chung: Quá trình giải quyết hai bên thống nhất tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Quá trình giải quyết hai bên thống nhất không nợ ai, cũng không ai nợ lại vợ chồng và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết anh A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện D, tỉnh Tây Ninh có ý kiến về phần tố tụng như sau: Quá trình thụ lý, giải quyết vụ án Thẩm Phán chấp hành đúng quy định của pháp luật; hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật; người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật (anh A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt). Không có vi phạm về tố tụng.

Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị K đối với anh Anh.

Về con chung: Giao chị K trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con tên: Lê Nguyễn Tuấn Kh, sinh ngày 11-10-2008; Lê Thị Kim Kh, sinh ngày 09-3-2012. Anh Anh có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con hàng tháng theo quy định của pháp luật.

Tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu tòa án giải quyết.

Án phí hôn nhân-gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Anh A có đơn đề nghị xét xử vắng mặt do vậy căn cứ các Điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Anh.

[2] Xét thấy chị K và anh A chung sống với nhau có đăng ký kết hôn ngày 20-02-2008 tại Ủy ban nhân dân phường 4, Thị xã Tây Ninh (nay là Thành phố Tây Ninh), tỉnh Tây Ninh đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.

[3]Quá trình giải quyết và tại phiên tòa: Chị K cho rằng chị bị bệnh phụ nữ (viêm Lỗ Tuyến) mà anh Anh không quan tâm, anh Anh thường uống rượu chị khuyên can hoài mà không sửa đổi, ngoài ra không có mâu thuẫn nào khác, chị yêu cầu xin ly hôn và xin được nuôi 02 con tên: Knh, Khánh, yêu cầu anh Anh cấp dưỡng nuôi 02 con mỗi tháng là 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng. Ngược lại quá trình giải quyết anh A cho rằng do vợ bị bệnh phải kiêng cữ chứ vợ chồng vẫn còn sống chung nhà, không có mâu thuẫn gì lớn, vẫn còn thương vợ và không đồng ý ly hôn.

[4] Xét thấy Chị K và anh A chung sống hạnh phúc thời gian dài, mâu thuẫn giữa chị K và anh A không lớn, đời sống hôn nhân có thể khắc phục được. Để tạo điều kiện cho vợ chồng chung sống trở lại xây dựng hạnh phúc gia đình, nuôi dạy con chung, do đó không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị K.

[5] Do không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị K nên không xem xét giải quyết về con chung, tài sản chung, nợ chung.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016:

Chị K phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51, 56, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

1. Không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim K đối với anh Lê Nguyễn Tuấn A.

Chị Nguyễn Thị Kim K và anh Lê Nguyễn Tuấn A vẫn còn quyền và nghĩa vụ vợ chồng.

2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Tòa án không đặt ra giải quyết.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim K phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được khấu trừ tiền tạm ứng án phí chị K đã nộp theo biên lai thu số 0011692 ngày 07/5/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự Huyện D.

Chị K đã nộp đủ tiền án phí.

Chị K được quyền kháng cáo lên Toà án tỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Anh vắng mặt được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự.

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:30/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Dương Minh Châu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về