Bản án 30/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 30/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 20 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 174/2019/TLST - HNGĐ ngày 27 tháng 6 năm 2019 về “tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 49/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Thạch Thị D; sinh năm 1979; địa chỉ: Ấp N, xã P, huyên P, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

2. Bị đơn: Ông Thạch Thanh T ; sinh năm 1987; địa chỉ: Ấp N, xã P, huyện P, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện lập ngày 27/5/2019 nguyên đơn ba Thach Thi Diêp trình bày: Bà Thạch Thị D va ông Thach Thanh T tự nguyện kết hôn với nhau và được Ủy ban nhân dân xã P, huyên P, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 51, ngày 17/02/2009. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, đến năm 2014 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng ý kiến và thường xuyên cải vã qua lại nên cuộc sống không hạnh phúc, bà D và ông T sống ly thân từ năm 2016 cho đến nay, sau khi sống ly thân thì bà D và ông T có liên lac vơi nhau nhưng không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng. Trong thời gian chung sống, bà D và ông T có 01 người con chung là Thạch Thị Diễm M , sinh ngày 30/3/2011 hiện nay sống chung với bà D; về tài sản chung và nợ chung không có.

Bà Thạch Thị D yêu cầu ly hôn với ông Thạch Thanh T; yêu câu trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi thành niên và không yêu câu ông Tuyên cấp dưỡng cho con chung; về tài sản chung và nợ chung: Không có nên bà D không yêu cầu gì.

- Đối với bị đơn ông Thạch Thanh T: Sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã tiến hành tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông T, nhưng ông không có ý kiến phản đối gì. Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông T 02 lần để tham gia tố tụng tại phiên hòa giải nhưng ông T vẫn vắng mặt nên Tòa án đã lập biên bản về việc không tiến hành hòa giải được. Bị đơn ông Thạch Thanh T đã được triệu tập hợp lệ để tham gia tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

- Tại phiên tòa, Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tham gia phiên tòa trình bày ý kiến: Việc xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và xác định tư cách của người tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp luật của Thâm phan , Thư ký , Hôi đông xét xử và nguyên đơn trong qua trinh giai quyêt vu an kê tư khi thu ly vu an đên trươc thơi điêm Hôi đông xet xư vao nghi an đã châp hanh đung cac quy đinh cua phap luât vê tô tung dân sư . Đối với bị đơn ông Thạch Thanh T chưa chấp hành đúng các quy đinh cua phap luât vê tô tung dân sư . Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, qua thẩm tra các chứng cứ và kết quả tranh luận tại phiên tòa xét thấy tình trạng của vợ chồng bà Thạch Thị D và ông Thạch Thị D đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Thạch Thị D; giao cháu Thạch Thị Diễm M cho bà D trực tiếp nuôi dưỡng, ông Tuyền không cấp dưỡng cho con chung; về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nguyên đơn ba Thach Thi D và bị đơn ông Thạch Thanh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng văng măt tai phiên toa , bà D có đơn đê nghi xet xư văng măt , ông T văng măt không có lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, khoản 3 Điều 235 và Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bà D và ông T.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét thấy, bà Thạch Thị D và ông Thạch Thanh T tự nguyện kết hôn với nhau và đươc Ủy ban nhân dân xã P, huyên P, tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 51, ngày 17/02/2009 nên quan hệ hôn nhân giữa bà D và ông T là hợp pháp, được pháp luật công nhận. Căn cứ vào khoản 1 Điều 85 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 bà D có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Xét lý do yêu cầu ly hôn của bà D, Hội đồng xét xử xét thấy: Bà D cho rằng nguyên nhân do bất đồng ý kiến và thường xuyên cải vã qua lại nên cuộc sống không còn hạnh phúc và sau khi sống ly thân thì bà D và ông T có liên lạc với nhau nhưng không thể hàn gắn tình cảm. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức phiên hòa giải để động viên vợ chồng bà D và ông T đoàn tụ với nhau nhưng ông T vẫn vắng mặt và bà D vẫn kiên quyết ly hôn với ông T vì tình cảm vợ chồng không còn. Như vậy, tình trạng của vợ chồng bà D và ông T đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc bà D xin ly hôn với ông T là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 89 và Điều 91 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho bà D ly được ly hôn với ông Tuyên.

[3] Về con chung: Bà Thạch Thị D xác định trong thời gian chung sống, bà Diêp và ông Thạch Thanh T có 01 người con chung là Thạch Thị Diễm M , sinh ngày 30/3/2011 sống chung với bà D; bà D trực tiếp nuôi dưỡng thành niên. Xét thấy, từ khi bà D và ông T sống ly thân cho đến nay cháu M do bà D trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng; đông thơi trong qua trinh giai quyêt vu an khi ghi nhân y kiên cua chau M thì cháu có nguyện vọng sống chung vơi ba D. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu M, Hội đồng xét xử thấy cần thiết phải giao cháu My cho bà Diêp trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 92 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000. Ngoài ra, căn cứ vào Điều 94 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, Hội đồng xét xử dành quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung cho ông T mà không ai được cản trở.

[4] Về việc cấp dưỡng nuôi con: Bà Thạch Thị D không yêu cầu cấp dưỡng cho con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Thạch Thị D xác định trong thời gian chung sống bà D và ông Thạch Thanh T không có tài sản chung và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Từ những phân tích nêu trên, xét đề nghị của Vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú là có căn cứ, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;

điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội: Bà Thạch Thị D là đồng bào dân tộc thiểu số ở xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Ông Thạch Thanh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản 3 Điều 235, Điều 271, khoản 1 Điều 273 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 85, khoản 1 Điều 89, Điều 91, Điều 92 và Điều 94 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Thạch Thị Diêp.

1.1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Thạch Thị D được ly hôn với ông Thạch Thanh T.

1.2. Về con chung: Giao cháu Thạch Thị Diễm M, sinh ngày 30/3/2011 cho bà Thạch Thị D trực tiếp nuôi dưỡng đến khi thành niên; ông Thạch Thanh T không cấp dưỡng cho con chung. Dành quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung cho ông Tuyên mà không ai được cản trở.

1.3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Thạch Thị D xác định không có tài sản chung và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Thach Thi D là đồng bào dân tộc thiểu số ở xã có điều kiên kinh tê – xã hội đặc biệt khó khăn nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Ông Thach Thanh T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày tống đạt hợp lệ bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2019/HNGĐ-ST ngày 20/09/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:30/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Phú - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về