Bản án 30/2019/HNGĐ-ST ngày 06/05/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NINH PHƯỚCTỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 30/2019/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 06 tháng 5 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 68/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2019, về việc tranh chấp: "Ly hôn, con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 31/2019/QĐXX-ST, ngày 03-4-2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 08 ngày 19-4-2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mai D, sinh năm: 1994 (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm: 1984 (vắng mặt).

Cùng địa chỉ: Thôn A, xã A, huyện Ninh Phước, Ninh Thuận

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản lấy lời khai và tại phiên tòa hôm nay bà Nguyễn Thị Mai D trình bày:

- Về hôn nhân: Ông T, bà D tự tìm hiểu được gia đình hai bên đồng ý tổ chức lễ cưới về chung sống và có đến UBND xã An Hải đăng ký kết hôn năm 2012, Thời gian đầu vợ, chồng chung sống hạnh phúc cho đến khoảng năm 2018 xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp tính nhau hay xảy ra cãi vã, xích mích kéo dài không giàn xếp được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng và đã sống ly thân; nay bà D xét thấy tình cảm giữa bà với ông T không còn, yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông T.

- Về con chung: Có 02 con chung (song sinh) tên Nguyễn Văn B, Nguyễn Văn B, sinh ngày 04-6-2012, hiện con chung bà D đang nuôi và bà yêu cầu được tiếp tục nuôi.

- Về nguyện vọng con chung: 02 con chung mong muốn được ở với bà D.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà D không yêu cầu ông T cấp dưỡng.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về thu nhập: Bà D làm công nhân thu nhập mỗi tháng 6.000.000 đồng

Còn về phía bị đơn: Tòa án đã tống đạt các văn bản theo thủ tục tố tụng ông Nguyễn Văn T không có mặt nên Tòa án giải quyết vắng mặt ông T theo thủ tục tố tụng.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Phước phát biểu: Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật, trong quá trình giải quyết vụ án. Thẩm phán, Hội đồng xét xử phiên tòa dân sự sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Ninh Phước thực hiện đúng thủ tục tố tụng từ khi triệu tập, thụ lý, lấy lời khai, thu thập chứng cứ, hòa giải và các thủ tục khác cũng được thực hiện đầy đủ đúng quyền, nghĩa vụ của đương sự kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Đối với nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Luật hôn nhân gia đình, Bộ luật tố tụng dân sự tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; cho bà D được ly hôn ông T, giao bà D nuôi 02 con chung (song sinh) tên Nguyễn Văn B, Nguyễn Văn B, sinh ngày 04-6-2012, bà D không yêu cầu ông T cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xét; về tài sản chung, nợ chung: không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp trong vụ án này là: "Ly hôn, nuôi con chung"

[2] Nội dung pháp luật áp dụng: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[3] Về tố tụng: Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Văn T, Kiểm sát viên yêu cầu xét xử vắng mặt bị đơn; Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự đưa ra xét xử vắng mặt bị đơn theo luật định.

[4] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mai D, ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống với nhau năm 2012 có đến cơ quan cấp có thẩm quyền đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp.

Quá trình chung sống thời gian đầu hạnh phúc cho đến năm 2018 xảy ra mâu thuẫn, kéo dài không giàn xếp được dẫn đến mâu thuẫn trầm trọng và sống ly thân, bà Nguyễn Thị Mai D xét thấy tình cảm giữa ông T không còn nên bà làm đơn xin ly hôn ông T.

Qua các tài liệu đã thu thập được có trong hồ sơ thể hiện ông T, bà D có xảy ra mâu thuẫn trầm trọng chính quyền địa phương đã xác nhận ông T, bà D không còn sống chung đã ly thân khoảng năm 2018 cho đến nay.

Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa ông T, bà D cuộc sống chung không có hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà D xin ly hôn ông T là có căn cứ phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà D.

[5] Về con chung: Có 02 đứa con chung (song sinh) tên Nguyễn Văn B, Nguyễn Văn B, sinh ngày 04-6-2012; hiện bà D đang nuôi và nguyện vọng 2 con chung mong muốn được ở với bà D nên Hội đồng xét xử, xử giao cho bà D tiếp tục nuôi là phù hợp với nguyện vọng của nguyên đơn và bị đơn và các con chung.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ninh Phước tại phiên tòa về quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở; Hội đồng xét xử chấp nhận ý kiến về việc giải quyết vụ án của Kiểm sát viên.

[8] Về án phí: Áp dụng Nghị quyết: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án và khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thì bà D là nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 38; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 "hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí";

Tuyên xử

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Mai D; bà Nguyễn Thị Mai D được ly hôn ông Nguyễn Văn T.

Về con chung: Giao cho bà Nguyễn Thị Mai D trực tiếp nuôi 02 con chung (song sinh) tên Nguyễn Văn B; Nguyễn Văn B, sinh ngày 04-6-2012 (hiện bà D đang nuôi 2 con chung).

Bà Nguyễn Thị Mai D là người trực tiếp nuôi con cùng các T viên trong gia đình không được cản trở ông Nguyễn Văn T là người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

Về án phí: Buộc bà Nguyễn Thị Mai D phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm; nhưng được khấu trừ vào số tiền 300,000 đồng bà D đã nộp tạm ứng theo biên lai thu tiền số 0018003 ngày 16-01-2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Ninh Phước.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (06-4-2019). Riêng bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án theo thủ tục tố tụng.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2019/HNGĐ-ST ngày 06/05/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung

Số hiệu:30/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Phước - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về