Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 29/06/2018 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 30/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2018 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 77/2018/TLST-HNGĐ ngày 09-4-2018 về “ly hôn và tranh chấp nuôi con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 23/2018/QĐXXST - HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2018 và Quyết định hoãn hoãn phiên tòa số 19/2018/QĐST ngày 18 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Dương Thị N; trú tại: Thôn Nh Gi, xã V Q, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Có đơn xin xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Ch; trú tại: Xóm 6, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Dương Thị N trình bày: Chị và anh Nguyễn Văn Ch kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng vào ngày 13-11-2007. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được khoảng 08 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình hai bên khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân với nhau từ khoảng tháng 7 năm 2015 đến nay, không quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Văn Ch.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Tùng Dương, sinh ngày 25-11-2008 và Nguyễn Khánh Thiện, sinh ngày 14-11-2010. Trường hợp ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Khánh Thiện, giao con chung Nguyễn Tùng Dương cho anh Ch trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung chị xin tự giải quyết với anh Ch.

Về tài sản chung: Chị và anh Ch không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản ghi lời khai anh Nguyễn Văn Ch xác nhận về thời gian, hoàn cảnh và điều kiện kết hôn như chị N trình bày là đúng. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc được thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, anh nghi ngờ chị N có quan hệ bất chính với người khác. Mâu thuẫn của vợ chồng đã được gia đình hai bên khuyên giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng sống ly thân với nhau từ năm 2015 đến nay, không quan tâm đến nhau. Nay chị N xin ly hôn, anh đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Anh xác nhận về con chung như chị N trình bày là đúng. Trường hợp ly hôn anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Tùng Dương, giao con chung Nguyễn Khánh Thiện cho chị N trực tiếp nuôidưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chung anh xin tự giải quyết với chị N. quyết.

Về tài sản chung: Anh và chị N không có, không yêu cầu Tòa án giải

Tại phiên tòa kiểm sát viên phát biểu về việc tuân theo pháp luật tố tụng như sau: Trong quá trình giải quyết vụ án thẩm phán, hội đồng xét xử, thư ký đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về thẩm quyền giải quyết vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh chấp, thu thập chứng cứ cũng như các hoạt động tố tụng khác. Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm yêu cầu của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ, tham gia phiên tòa và các hoạt động tố tụng khác theo đúng quy định của pháp luật; bị đơn chấp hành chưa nghiêm. Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình xử cho chị Dương Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn Ch. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Tùng Dương cho anh Ch trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung Nguyễn Khánh Thiện cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con anh chị tự giải quyết. Tài sản chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn Ch đang cư trú tại Xóm 6, xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng. Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án ly hôn và tranh chấp nuôi con giữa chị Dương Thị N và anh Nguyễn Văn Ch thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Chị Dương Thị N có đơn xin xử vắng mặt; anh Nguyễn Văn Ch hai lần vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt chị Dương Thị N và anh Nguyễn Văn Ch.

[2]. Về quan hệ vợ chồng: Quan hệ vợ chồng giữa chị Dương Thị N và anh Nguyễn Văn Ch phát sinh từ ngày 13-11-2007, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã C H, huyện V B, thành phố Hải Phòng là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên xảy ra xô sát. Nay chị N xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị N yêu cầu được ly hôn. Qua xác minh tại địa phương thấy vợ chồng có mâu thuẫn. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2015 không quan tâm đến nhau. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó có căn cứ để xử cho chị Dương Thị N được ly hôn với anh Nguyễn Văn Ch theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3]. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Tùng Dương, sinh ngày 25-11-2008 và Nguyễn Khánh Thiện, sinh ngày 14-11-2010. Ly hôn anh chị thỏa thuận anh Ch tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Tùng Dương, chị N tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nguyễn Khánh Thiện. Việc thỏa thuận của hai bên là phù hợp với Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình được chấp nhận. Về cấp dưỡng nuôi con anh chị tự thỏa thuận.

[4].Về tài sản chung: Vợ chồng không có.

[5]. Về án phí: Chị Dương Thị N phải chịu án phí sơ thẩm dân sự về ly hôn là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình,

Căn cứ Điều 147, 228, 266 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ vợ chồng: Xử cho chị Dương Thị N được ly hôn anh Nguyễn Văn Ch.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Khánh Thiện, sinh ngày 14/11/2010 cho chị N nuôi dưỡng; giao con chung Nguyễn Tùng Dương, sinh ngày 25-11-2008 cho anh Ch nuôi dưỡng đến khi đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về cấp dưỡng nuôi con chung hai bên tự giải quyết.

Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Án phí: Chị Dương Thị N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm. Chị N đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ tại Biên lai thu số 15970 ngày 09-4-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo. Chị N đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

162
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2018/HNGĐ-ST ngày 29/06/2018 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:30/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về