Bản án 30/2017/HNGĐ-ST ngày 21/07/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 30/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2017 VỀ LY HÔN

Trong ngày 21/7/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm, công khai vụ án thụ lý số 40/2017/TLST-DS ngày 04 tháng 4 năm 2017, về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 27/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 27/6/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 25/2017/QĐST-HNGĐ ngày 12/7/2017 giữa các đương sự:

 - Nguyên đơn: Bà Cao Thị H, sinh năm 1988, địa chỉ: Số 672, ấp H, trị trấn L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng (có mặt)

- Bị đơn: Ông Kim Ngọc M, sinh năm 1986, địa chỉ: ấp G, xã L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện do bà Cao Thị H lập ngày 13/3/2017 cũng như trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa thì nguyên đơn Cao Thị H trình bày như sau: Vào năm 2012 bà và ông Kim Ngọc M tự nguyện làm đám cưới với nhau, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 08/02/2012. Sau khi kết hôn vợ, chồng sống với nhau được một tháng thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do hai vợ chồng cãi nhau, sống không hợp nhau và ông M gom đồ về nhà cha mẹ ruột ở xã L sống và vợ chồng ly thân từ tháng 03 năm 2012 cho đến nay. Trong thời gian chung sống bà và ông M không có con chung, không có tài sản chung và không có nợ chung. Nay bà Cao Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Kim Ngọc M. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: không có, bà H không yêu cầu giải quyết.

* Đối với bị đơn ông Kim Ngọc M, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho ông Kim Ngọc M nhưng ông M không có văn bản gửi cho Tòa án để trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của bà H và không đến tham gia phiên họp để công bố chứng cứ, phiên hòa giải cũng như tham gia phiên tòa theo triệu tập.

*  Tại  phiên  tòa  hôm  nay,  đại  diện  Viện  kiểm  sát  nhân  dân  huyện Trần Đề xác định: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về thủ tục tố tụng:

 [2] Về xét xử vắng mặt đương sự: Tại phiên tòa, bị đơn ông Kim Ngọc M vắng mặt lần thứ hai không có lý do khi đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ vào khoản 3 Điều 228, điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử vụ án.

 [3] Xét yêu cầu của nguyên đơn Cao Thị H:

 [4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Cao Thị H và ông Kim Ngọc M tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2012, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân thị  trấn  L,  huyện  T,  tỉnh  Sóc  Trăng  cấp  giấy  chứng  nhận  kết  hôn  ngày 08/02/2012 nên quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông M là hợp pháp nhưng sau khi kết hôn vợ chồng chung sống được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn do hai vợ chồng không hợp nhau, hay cãi nhau nên đến tháng 3 năm 2012 thì vợ chồng sống ly thân đến nay. Trong thời gian ly thân, vợ chồng cũng không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng và bà H làm đơn khởi kiện để xin ly hôn tại Tòa án. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải để động viên vợ chồng bà H, ông M đoàn tụ với nhau, tuy nhiên phía ông M vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Như vậy, tình trạng hôn nhân của vợ chồng bà H, ông M đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, xét việc bà H xin ly hôn là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

 [5] Về con chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

 [6] Tài sản chung và nợ chung: Bà Cao Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung, nên không đặt ra xem xét.

 [7] Về án phí: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, bà Cao Thị H chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án ly hôn là 300.000 đồng.

[8]. Về quyền kháng cáo bản án:  Căn cứ vào Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bị đơn Kim Ngọc M vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án cho bị đơn M.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ: khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân  và  gia  đình  năm 2014;  điểm a  khoản  5  Điều  27  của  Nghị  quyết  số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Bà Cao Thị H được ly hôn với ông Kim Ngọc M.

2. Về con chung: Không có, không đặt ra xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Cao Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung, nên không đặt ra xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Cao Thị H chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng), nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003636, ngày 28/3/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Sóc Trăng. Ông Kim Ngọc M không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đối với bị đơn Kim Ngọc M vắng mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc ngày Tòa án tống đạt hợp lệ bản án cho bị đơn M.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

257
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2017/HNGĐ-ST ngày 21/07/2017 về ly hôn

Số hiệu:30/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Đề - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về