Bản án 301/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn và nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 301/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/09/2020 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 30 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 594/2020/TLST- HNGĐ ngày 11/08/2020 về việc “Ly hôn và nuôi con chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 284/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28/08/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 240/2020 ngày 14.09.2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Hoàng Ngọc Thúy A, sinh năm 1989. Địa chỉ: Ấp T, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau

- Bị đơn: Bùi Minh T, sinh năm 1990. Địa chỉ: Ấp T, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau Nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không rỏ lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 11/08/2020 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 2015 chị A và anh T tự nguyện sống chung với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khánh Hải, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau (tại giấy chứng nhận kết hôn số 98/2015 ngày 03.08.2015). Thời kỳ chung sống giữa chị A và anh T có 01 con chung tên: Bùi Hoàng Bảo Â, sinh ngày 01/01/2019 con hiện sống chung với chị A.

quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: tự thõa thuận không yêu cầu Tòa án giải Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không phù hợp, thường xuyên cự cải, từ đó vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng, dẫn đến cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, không có thiện chí hàn gắn trở lại.

Nay chị A yêu cầu ly hôn với anh T. Về con chung chị A yêu cầu được nuôi dạy cháu Ân, chị A không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con, về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với bị đơn: Tòa án triệu tập anh T để hòa giải và 2 lần để xét xử nhưng anh T vắng mặt không rỏ lý do nên không ghi nhận được ý kiến của anh T.

Từ những nội dung trên Hội đồng xét xử ;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn và nuôi con, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn và nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện Trần Văn Thời, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn và nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Xét về thủ tục: Chị A có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn Tòa án triệu tập đến lần thứ 2 không có mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng chị A và anh T không làm được điều đó mà lại làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, chị A đã xác định không thể hàn gắn được, cả hai bên đều không có thiện chí hàn gắn trở lại và chị A thể hiện ý chí cương quyết ly hôn với anh T. Hơn nữa Tòa án đã triệu tập anh T để hòa giãi nhưng anh T dẫn vắng mặt, như vậy xác định anh T không quan tâm đếm mối quan hệ vợ chồng với chị A. Do đó xác định chị A và anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, nên cần chấp nhận cho ly hôn giữa chị A và anh T là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

[5] Xét về con chung: Việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy cháu Bùi Hoàng Bảo  sinh ngày 01.01.2019 đang được chị A nuôi dưỡng chu đáo, chị A có đủ điều kiện nuôi dưỡng, chăm mon, giáo dục con, hơn nữa cháu  chưa tròn 36 tháng tuổi, nên giao cháu Bùi Hoàng Bảo  sinh ngày 01.01.2019 cho chị A nuôi dạy là phù hợp với Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này và anh T phải tôn trọng quyền của cháu  được sống với chị A là phù hợp với Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[6] Xét về yêu cầu cấp dưỡng: Chị A xét thấy đủ điều kiện nuôi cháu An, nên không yêu cầu anh T cấp dưỡng, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Xét về tài sản chung và nợ chung: chị A cho rằng tài sản chung và nợ chung vợ chồng tự thõa thuận. Hội đồng xét thấy quá trình thụ lý vụ án không ghi nhận ý kiến của anh T, nên chưa xác định được tài sản và nợ chung của vợ chồng, do đó cần tách phần tài sản và nợ chung ra nếu sau này anh T có yêu cầu mà có căn cứ thì giải quyết bằng một vụ kiện khác.

[8] Xét về án phí: chị A phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị A đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của chị Hoàng Ngọc Thúy A - Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Hoàng Ngọc Thúy A và anh Bùi Minh T.

- Về con chung: Giao cho chị A nuôi dạy cháu Bùi Hoàng Bảo  sinh ngày 01.01.2019; Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung, nhưng anh T có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh T thực hiện quyền này và anh T phải tôn trọng quyền của cháu  được sống với chị A (cháu  hiện đang sống với chị A).

2. Về án phí sơ thẩm:

Chị A phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị A đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0004140 ngày 11/08/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Nguyên đơn và Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

263
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 301/2020/HNGĐ-ST ngày 30/09/2020 về ly hôn và nuôi con

Số hiệu:301/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về