Bản án 295/2018/HNGĐ-ST ngày 16/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 295/2018/HNGĐ-ST NGÀY 16/11/2018 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 16 tháng 11 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 623/2018/TLST- HNGĐ ngày 05/9/2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 315/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/10/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 332/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06/11/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Nguyễn Thị T, sinh năm 1981. Địa chỉ: Ấp P, xã L, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Trần Văn B, sinh năm 1976.

Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn có đơn nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt do từ chối tham gia tố tụng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 28/8/2018 và lời trình bày nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện: Vào năm 1999 chị T và anh B tự nguyện sống chung với nhau, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND thị trấn S (giấy chứng nhận kết hôn số 481/2002). Thời kỳ chung sống giữa vợ chồng có 02 con chung tên: Trần Thị Cẩm T - sinh 27/5/1999, Trần Thị Cẩm T - sinh 28/9/2001 (các con hiện nay đang sống chung với chị T.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, dẫn đến đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, vợ chồng không tôn trọng nhau, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, vợ chồng đã không sống chung với nhau 12 năm, nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại.

Chị T yêu cầu ly hôn với anh B. Về con chung đối với cháu T yêu cầu được nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, đối với cháu Th đã trưởng thành nên không yêu cầu xem xét. Về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đồng thời có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

- Đối với bị đơn: Tòa án đã triệu tập hợp lệ 02 lần để tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và 02 lần để xét xử, nhưng anh Biển đều từ chối nhận các văn bản tố tụng, không đồng ý tham gia tố tụng với lý do không đồng ý ly hôn với chị T.

- Ý kiến của cháu T có sự chứng kiến của chị T có tại hồ sơ, thể hiện:

Cháu T có nguyện vọng được sống với chị T.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Xét về mối quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, do đó xác định mối quan hệ pháp luật giữa các đương sự là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện T, nội dung tranh chấp là việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

 [3] Xét về thủ tục: Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ 02 lần để xét xử nhưng từ chối nhận văn bản và vắng mặt không rõ lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[4] Xét về yêu cầu ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng chị T và anh B không thực hiện được mà lại còn làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cụ thể là vợ chồng không sống chung với nhau đã 12 năm, từ đó cho thấy nếu tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân này cũng không đảm bảo về sau, mặc dù anh B không đồng ý ly hôn, nhưng chị T lại cương quyết ly hôn và không muốn hàn gắn với anh B, hơn nữa Tòa án đã tiến hành triệu tập anh B để hòa giải nhiều lần nhưng anh B không đến tham gia, nên có căn cứ xác định anh B không quan tâm gì đến mối quan hệ giữa anh và chị T. Như vậy, xác định chị T và anh B đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, nên cần chấp nhận cho ly hôn giữa chị T và anh B là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình;

 [5] Xét về con chung:

- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy con chung tên Trần Thị Cẩm T đã từ đủ 07 tuổi trở lên và sau khi ghi nhận ý kiến thì cháu có nguyện vọng được sống với chị T nên cần giao cháu T cho chị T nuôi dạy là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Đối với cháu Trần Thị Cẩm Th đã trưởng thành và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự nên không xem xét. Anh B có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu T, không ai được cản trở anh B thực hiện quyền này, anh B phải tôn trọng quyền của cháu T được sống với chị T là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung: Chị T không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con, xét thấy đây là sự tự nguyện của chị, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Xét về tài sản chung và nợ chung: Chị T cho rằng tài sản chung và nợ chung không có, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh B về tài sản chung và nợ chung, nên không có căn cứ làm rõ phần tài sản chung và nợ chung giữa chị T và anh B. Do đó, cần tách phần tài sản chung và nợ chung ra, trường hợp sau này giữa các đương sự có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

 [7] Xét về án phí: Chị T phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị T đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung:

- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa Nguyễn Thị T và Trần Văn B.

- Về con chung: Giao cho chị T trực tiếp nuôi dạy con chung tên Trần Thị Cẩm T, sinh 28/9/2001 đến tuổi trưởng thành. Anh B không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Anh B có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản anh B thực hiện quyền này, anh B phải tôn trọng quyền của con chung được sống với chị T.

- Về tài sản chung và nợ chung không xem xét.

2. Về án phí sơ thẩm:

Chị T phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị T đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0008632 ngày 03/9/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 295/2018/HNGĐ-ST ngày 16/11/2018 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:295/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về