Bản án 294/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 294/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/09/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 08 tháng 9 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 272/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 92/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 8 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thùy Nh., sinh năm 1983 Địa chỉ: thôn Đ, xã S, huyện L, tỉnh Quảng Trị

Bị đơn: Anh Trần Khắc L., sinh năm 1982 Địa chỉ: thôn Th., xã Tr, huyện H, Thanh Hóa.

Tại phiên tòa vắng mặt cả hai bên đương sự, nguyên đơn chị Lê Thị Thùy Nh. có đơn xin xét xử vắng mặt, vắng mặt bị đơn anh Trần Khắc L. không có lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/7/2020, bản tự khai ngày 13/8/2020 của nguyên đơn chị Lê Thị Thùy Nh. thể hiện:

Về hôn nhân: Tôi và anh Trần Khắc L. tự nguyện kết hôn với nhau, được Ủy ban nhân dân Tr, huyện H cấp giấy chứng nhận kết hôn tháng 12 năm 2007. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi hầu như không sống chung và thường xuyên xảy ra mâu thuẫn nên đã chính thức ly thân từ năm 2015 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay tôi nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể kéo dài cuộc sống vợ chồng thêm được nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Trần Khắc L..

Về con: Vợ chồng tôi không có con chung, không đề nghị Tòa án giải quyết. Về tài sản chung và công nợ: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại lời khai của anh Trần Khắc H. là anh trai của anh Trần Khắc L. thể hiện:

Tôi là anh trai của em Trần Khắc L., là bị đơn trong vụ án ly hôn với cô Lê Thị Thùy Nh.. Năm 2007, bố mẹ tôi lo vợ cho em L., vợ là cô Nh, sau khi cưới xong hai em đi làm ăn trong miền Nam. Nay bố tôi đã mất, mẹ tôi già yếu, toi là anh trai của L. đã nhận Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản của Tòa án, tôi đã trực tiếp thông báo cho em L. biết việc cô Nh. làm đơn ly hôn và L. đã gọi điện về trao đổi với tôi là em đồng ý ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Em L. hiện nay đang đi làm ăn xa, địa chỉ cụ thể không có mà chỉ liên lạc bằng điện thoại về cho gia đình tôi.

Vợ chồng em L. Nh. không có con chung và không có tài sản chung.

Nguyên đơn chị Lê Thị Thùy Nh. không có sự thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Chị Lê Thị Thùy Nh. đề nghị giải quyết cho chị được ly hôn với chồng là anh Trần Khắc L., địa chỉ thường trú tại xã Tr, huyện H nên đây là tranh chấp Ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thùy Nh. và anh Trần Khắc L. tự nguyện kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã Tr, huyện H, tỉnh Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 04/12/2007 theo đúng quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân gia đình, là hôn nhân hợp pháp.

Anh Trần Khắc L. và chị Lê Thị Thùy Nh. chỉ sống hòa thuận thời gian ngắn thì xảy ra mâu thuẫn dẫn đến việc anh chị sống ly thân với nhau thời gian dài, không còn quan tâm đến nhau. Quá trình giải quyết vụ án mặc dù anh Trần Khắc L. đã được anh trai là anh Trần Khắc H. thông báo toàn bộ nội dung Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập và văn bản tố tụng của Tòa án, nhưng do điều kiện công việc nên anh không về Tòa để làm việc. Anh trao đổi qua điện thoại với anh trai là anh cũng thống nhất ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Vì vậy Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Luật hôn nhân gia đình, chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Thùy Nh. là phù hợp với tình trạng hôn nhân hiện nay của anh chị.

[3] Về con: Anh Trần Khắc L. và chị Lê Thị Thùy Nh. không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tố tụng:

Quá trình giải quyết vụ án, chị Lê Thị Thùy Nh. có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải nên căn cứ Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự không mở phiên hòa giải đối với anh chị.

Đối với anh Trần Khắc L. do bận công việc không có nhà, Tòa án đã giao toàn bộ văn bản tố tụng và giấy triệu tập cho anh trai anh là anh Trần Khắc H., anh cam đoan đã thông báo nội dung toàn bộ văn bản cho anh L. qua điện thoại.

Tòa án tiến hành xác minh và anh Học xác nhận đã thông báo nội dung văn bản cho anh L.. Tòa án đã tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo luật định.

Tại phiên tòa ngày 03/9/2020, anh Trần Khắc L. vắng mặt không có lý do dù đã được triệu tập hợp lệ nên Hội đồng xét xử đã hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 233 và 235 của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Lê Thị Thùy Nh. có đơn xin xét xử vắng mặt, anh Trần Khắc L. vắng mặt không có lý do nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử đưa vụ án ra xét xử vắng mặt hai bên đương sự là đúng quy định của pháp luật.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H trình bày nhận xét về trình tự thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Cơ quan tiến hành tố tụng và các đương sự tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật.

Quan điểm về việc giải quyết vụ án: Hôn nhân của chị Lê Thị Thùy Nh. và anh Trần Khắc L. đã xảy ra nhiều mâu thuẫn dẫn đến anh chị phải sống ly thân từ năm 2015 đến nay thể hiện tình trạng hôn nhân của anh chị đã thực sự trầm trọng, vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết chấp nhận đề nghị xin ly hôn của chị Nh.. Về con: Vợ chồng anh chị không có con chung, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị không xem xét. Về tài sản và công nợ: đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên đề nghị không xem xét.

Về án phí: Đề nghị buộc nguyên đơn là chị Lê Thị Thùy Nh. phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo luật định.

[6]Về án phí: Nguyên đơn chị Lê Thị Thùy Nh. phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 51 của Luật hôn nhân và gia đình:

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Xử:

Về hôn nhân: Chị Lê Thị Thùy Nh. được ly hôn với anh Trần Khắc L..

Về án phí: Chị Lê Thị Thùy Nh. phải chịu 300.000 đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0010036 ngày 10 tháng 8 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H. Chị Nh. đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị Thùy Nh. và anh Trần Khắc L. được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 294/2020/HNGĐ-ST ngày 08/09/2020 về ly hôn

Số hiệu:294/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hà Trung - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/09/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về