Bản án 292/2019/HNGĐ-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 292/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/03/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27/03/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2018/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 01 năm 2018 về vụ việc tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 432/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 1465/2019/QĐST-HNGĐ ngày 28/02/2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị A, sinh năm: 1963 Địa chỉ: 50/10 đường D, Phường M, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Pham Chi N (Phạm Chí N), sinh năm: 1965 Quốc tịch: Canada.

Địa chỉ: 538 X, Ontario, Canada.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trình bày của bà Nguyễn Thị A:

Ngày 04 tháng 4 năm 2008, bà và ông Pham Chi N (Phạm Chí N) tự nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, vào sổ đăng ký số 1352 quyển số 05 ngày 14 tháng 4 năm 2008. Sau khi kết hôn, bà và ông Pham Chi N (Phạm Chí N) chung sống với nhau khoảng 01 tháng tại Việt Nam. Tháng 05 năm 2008, ông Pham Chi N (Phạm Chí N) trở về Canada sinh sống và làm việc và bà vẫn ở lại Việt Nam.

Từ khi ông Pham Chi N (Phạm Chí N) về Canada, bà và ông Pham Chi N (Phạm Chí N) không có liên lạc cũng như ông Pham Chi N (Phạm Chí N) không về Việt Nam thăm bà. Do khoảng cách địa lý, thời gian xa cách kéo dài nên bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ lại không có, mục đích hôn nhân không đạt nên bà đề nghị được ly hôn với ông Pham Chi N (Phạm Chí N) ổn định cuộc sống riêng.

Con chung: Không có Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ được vì ông Pham Chi N (Phạm Chí N) đang cư trú tại Canada.

Tại phiên tòa sơ thẩm, Bà Nguyễn Thị A có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến: Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đối với các đương sự vắng mặt, Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị A, cho bà A được ly hôn với ông Pham Chi N (Phạm Chí N). Con chung, tài sản chung, nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Nguyễn Thị A đang cư trú tại Việt Nam có đơn xin ly hôn với ông Pham Chi N (Phạm Chí N) hiện đang sinh sống tại Canada. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 40 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Tòa án đã triệu tập hợp lệ bà Nguyễn Thị A tham gia phiên tòa vào lúc 13 giờ 30 phút, ngày 27/03/2019 nhưng bà A có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt ngày 20/12/2018.

Đối với ông Pham Chi N (Phạm Chí N), sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành thủ tục ủy thác tư pháp hợp lệ Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa xét xử vụ án dân sự sơ thẩm cho ông Pham Chi N (Phạm Chí N) tại địa chỉ: 538 X, Ontario, Canada.

Tòa án đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp, gửi Văn bản thông báo về việc thụ lý ngày mở phiên họp, phiên tòa xét xử vụ án dân sự sơ thẩm số 218/UTTPDS-TA30 ngày 11/4/2018. Theo nội dung tại Thông báo nêu trên thì thời gian mở phiên tòa lần 01 vào lúc 13 giờ 30 phút, ngày 22/01/2019, thời gian mở phiên tòa lần 02 vào lúc 08 giờ 00 phút, ngày 22/02/2019. Ngày 06/7/2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhận được Văn bản số 1660/CH-BTP của Bộ Tư pháp ngày 29/6/2018 về việc Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ ủy thác đến Bộ Tổng Chưởng lý Tòa án bang Ontario, Canada để tống đạt giấy tờ đối với đương sự Pham Chi N (Phạm Chí N).

Ngày 25/9/2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh nhận được Công văn số 2945/BTP-PLQT ngày 14/9/2018 về việc thông báo kết quả của việc ủy thác tư pháp đối với bị đơn ông Pham Chi N (Phạm Chí N). Theo đó, tại văn bản số N7 ngày 30/8/2018 của Bộ Tổng Chưởng lý Tòa án bang Ontario, Canada thông báo là Cơ quan có thẩm quyền của Canada không thực hiện được thủ tục ủy thác tư pháp đối với đương sự Pham Chi N (Phạm Chí N) là do đương sự không còn ở tại địa chỉ được yêu cầu.

Ngày 20/11/2018, Tại bản tự khai bà Nguyễn Thị A đề nghị Tòa án thực hiện thủ tục niêm yết công khai và đăng thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại Canada đối với ông Pham Chi N (Phạm Chí N) hiện đang cư trú tại địa chỉ: 538 X, Ontario, Canada.

Ngày 19/12/2018, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có công văn số 928/TAND-CV gửi cho Đại sứ quán Việt Nam tại Canada về việc thông báo trên cổng thông tin điện tử và Niêm yết công khai văn bản tố tụng đối với ông Pham Chi N (Phạm Chí N) tại địa chỉ 538 X, Ontario, Canada. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã có thông báo số 10378/TA-TB ngày 19/12/2018 về thời gian mở phiên tòa xét xử sơ thẩm lần 01 vào lúc 13 giờ 30 phút, ngày 28/02/2019, thời gian mở phiên tòa lần 02 vào lúc 13 giờ 30 phút, ngày 27/3/2019.

Theo vận đơn bưu chính thì ngày 17/01/2019, Đại sứ quán Việt Nam tại Canada đã nhận được công văn mà Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh gửi đến.

Đến ngày mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của ông Pham Chi N (Phạm Chí N) và ông Pham Chi N (Phạm Chí N) cũng không có mặt.

Căn cứ Khoản 2 Điều 227, Điều 228, Khoản 3 Điều 474, Khoản 5 Điều 477, điểm c Khoản 6 Điều 477 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

Xét yêu cầu ly hôn của bà Nguyễn Thị A có đủ căn cứ để xác định:

- Quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Nguyễn Thị A và ông Pham Chi N (Phạm Chí N) ngày 04/4/2008, vào sổ đăng ký kết hôn số 1352 quyển số 05 ngày 14 tháng 4 năm 2008 thì quan hệ hôn nhân giữa bà A và ông Pham Chi N (Phạm Chí N) là hôn nhân hợp pháp.

Theo như bà A trình bày, sau khi kết hôn thì bà và ông Pham Chi N (Phạm Chí N) có sống chung khoảng 01 tháng ở Việt Nam. Sau đó, ông Pham Chi N (Phạm Chí N) trở về Canada sinh sống và làm việc. Từ khi ông Pham Chi N (Phạm Chí N) trở về Canada đến nay thì giữa bà và ông Pham Chi N (Phạm Chí N) không có liên lạc để hàn gắn tình cảm vợ chồng cũng như ông Pham Chi N (Phạm Chí N) không trở về Việt Nam thăm bà. Do thời gian xa cách kéo dài, hoàn cảnh mỗi người mỗi nơi nên không có điều kiện gần gũi, chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị phai nhạt, hạnh phúc vợ chồng không còn.

Về phía ông Pham Chi N (Phạm Chí N), Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho ông theo đúng thủ tục luật định nhưng ông Pham Chi N (Phạm Chí N) không hồi báo. Điều này cũng chứng tỏ ông Pham Chi N (Phạm Chí N) không quan tâm đến cuộc hôn nhân này nữa. Xét thấy mục đích hôn nhân chỉ có thể đạt được khi vợ chồng thương yêu, quan tâm, chăm sóc nhau, cùng chia sẻ những buồn vui trong cuộc sống. Do đó bà Nguyễn Thị A đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn đối với ông Pham Chi N (Phạm Chí N) là có căn cứ để chấp nhận để tạo điều kiện cho các bên ổn định cuộc sống riêng sau này.

Con chung: Không có.

Tài sản chung: Không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

-Về án phí dân sự sơ thẩm bà Nguyễn Thị A phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 40, Điều 147, Điều 273, Điều 277, Điều 278, Điều 474, Điều 477 và Điều 479 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015; Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị A.

Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị A được ly hôn với ông Pham Chi N (Phạm Chí N).

Con chung: Không có Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị A chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) được cấn trừ vào Biên lai thu tạm ứng án phí số 0048588 ngày 12/01/2018 của Cục thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Án xử công khai sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày bà Nguyễn Thị A nhận tống đạt hợp lệ bản án. Đối với ông Pham Chi N (Phạm Chí N) thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng kể từ ngày nhận tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

374
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 292/2019/HNGĐ-ST ngày 27/03/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:292/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về