Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 29/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/02/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 02 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 2685/2020/TLST-HNGĐ, ngày 15 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 07/2021/QĐXX-ST ngày 11 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Lê Văn Minh H, sinh năm 1974.

Địa chỉ: Thôn Y, xã N, huyện Q, tỉnh Quảng Bình. Vắng mặt.

Bị đơn: Bà Phan Thị Nhị T, sinh năm 1979.

Địa chỉ: Số nhà N, tổ S, khu phố M, phường B, thành phố H, tỉnh Đồng Nai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Lê Văn Minh H trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà Phan Thị Nhị T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không hòa thuận, cuộc sống không còn mái ấm, đời sống chung không hòa hợp. Không thể hàn gắn đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà T.

-Về con chung: Có 01 con chung là cháu Lê Phan Hoàng M, sinh ngày 04/6/2003. Ly hôn ông giao con cho bà T nuôi, tạm thời ông không cấp dưỡng.

-Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Theo nội dung bản tự khai, bị đơn bà Phan Thị Nhị T trình bày:

-Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Lê Văn Minh H tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2002, có đăng ký kết hôn. Chung sống hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn do vấn đề kinh tế, hai vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay nên bà đồng ý ly hôn.

-Về con chung: Có 01 con chung là cháu Lê Phan Hoàng M, sinh ngày 04/6/2003. Ly hôn bà xin nuôi con, không yêu cầu ông H cấp dưỡng.

-Về Tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai:

-Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

-Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông H. Về con chung: Đề nghị giao cháu Lê Phan Hoàng M, sinh ngày 04/6/2003 cho bà T nuôi, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng. Về tài sản chung và nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về án phí ông H pH chịu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định: [1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Lê Văn Minh H khởi kiện tranh chấp ly hôn, bị đơn bà Phan Thị Nhị T có địa chỉ cư trú tại số nhà N, tổ S, khu phố M, phường B, thành phố H, tỉnh Đồng Nai nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Lê Văn Minh H và bà Phan Thị Nhị T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2002, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk, theo Giấy chứng nhận kết hôn số 38, quyển số 01 năm 2002. Căn cứ Điều 9, Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 thì hôn nhân giữa ông H và bà T xác định là hôn nhân hợp pháp. Tòa án căn cứ vào các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành để giải quyết việc xin ly hôn.

Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa ông H và bà T là có thật, cả hai vợ chồng đều xác định không còn tình cảm với nhau, đều thừa nhận quá trình chung sống thì phát sinh mâu thuẫn, bất đồng quan điểm và thực tế đã sống ly thân từ năm 2007 đến nay, vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, ông H yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn, bà T cũng đồng ly hôn. Xét đây là ý kiến tự nguyện của hai bên nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử nhận thấy, tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa ông H và bà T là có thật, đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông H, cho ông H được ly hôn với bà T.

[4] Về con chung:

Có 01 cháu tên Lê Phan Hoàng M, sinh ngày 04/6/2003. Ly hôn bà T xin được nuôi con, không yêu cầu ông H cấp dưỡng. Ông H cũng đồng ý giao con cho bà T nuôi, tạm thời ông không cấp dưỡng. Do vậy, cần giao cháu Phan Hoàng M cho bà T nuôi dưỡng, tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung, do bà T không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Ông H và bà T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Ông H pH chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[7] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

[8] Xét đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa về đường lối giải quyết vụ án là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ Điều 9, Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Lê Văn Minh H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Lê Văn Minh H được ly hôn với bà Phan Thị Nhị T.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Phan Hoàng M, sinh ngày 04/6/2003 cho bà T trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Tạm thời ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung do bà T không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con, trong trường hợp có yêu cầu, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Ông H và bà T xác định là không có, nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Ông H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa, theo biên lai thu số 0007699 ngày 08/12/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Biên Hòa. Ông H đã nộp xong tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Ông Lê Văn Minh H và bà Phan Thị Nhị T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

219
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2021/HNGĐ-ST ngày 02/02/2021 về ly hôn

Số hiệu:29/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về