Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 20/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 29/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 20 tháng 3 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 25/2020/TLST-HNGĐ, ngày 03 tháng 02 năm 2020 về "Tranh chấp ly hôn và nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị D, sinh năm 1985; trú tại: khóm A, thị trấn L, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (Xin vắng mặt).

Bị đơn: Anh Nguyễn Duy P, sinh năm 1983; trú tại: khóm A, thị trấn L, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 30/01/2020 của nguyên đơn chị Đỗ Thị D và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Vào năm 2006, chị và anh Nguyễn Duy P quen biết nhau rồi tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn ngày 12/12/2008 tại UBND thị trấn L, huyện L, tỉnh Vĩnh Long. Trong khoảng thời gian đầu chung sống vợ chồng sống với nhau hạnh phúc nhưng đến khoảng đầu năm 2019 thì bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường hay cãi vả. Nay cảm thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên chị Đỗ Thị D yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Duy P.

* Về con chung: có 02 con chung Nguyễn Hoàng, sinh năm 2010 và Nguyễn K, sinh ngày 08/3/2019. Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

* Tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết.

Ngày 04/02/2020, chị D có đơn yêu cầu không hòa giải và Đơn yêu cầu vắng mặt phiên tòa xét xử sơ thẩm Ngoài ra không có ý kiến và yêu cầu gì khác.

Anh Nguyễn Duy P đã nhận thông báo thụ lý vụ án nhưng không có bản khai gửi Tòa án.

Tại phiên tòa nguyên đơn xin vắng mặt, bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1].Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn yêu cầu vắng mặt phiên tòa và bị đơn vắng mặt phiên tòa nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt là phù hợp khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh P quen biết nhau trên cơ sở tự nguyện, rồi tiến đến hôn nhân, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn L, huyện L, tỉnh Vĩnh Long theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: 82, Quyển số:01/HT2008, ngày 12/12/2008. Vợ chồng sống với nhau đến đầu năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống nên thường hay cự cãi với nhau. Xét mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn lại được. Anh P không có bản khai gửi Tòa án. Căn cứ lời khai của nguyên đơn, Tòa án chấp thuận cho chị D được ly hôn với anh P.

[3]. Về con chung: có 02 con chung Nguyễn Hoàng, sinh năm 2010 và Nguyễn K, sinh ngày 08/3/2019. Xét chị D yêu cầu nuôi con chung, anh P không có ý kiến gì và ý kiến của cháu Hoàng khi cha mẹ ly hôn là sống chung với mẹ còn cháu K dưới 36 tháng tuổi. Căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giao hai con chung cho chị Anh tiếp tục nuôi dưỡng. Chị D không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

[4] Về tài sản chung: không yêu cầu nên Tòa không xem xét

[5] Về nợ chung: không yêu cầu giải quyết nên Tòa án không đặt ra để giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án quy định: nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ. Nguyên đơn đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005508 ngày 31/01/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 4 Điều 147 và các Điều 227, 228 và 238 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình 2014;

- Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Đỗ Thị D được ly hôn với anh Nguyễn Duy P.

2. Về con chung: Tiếp tục giao cháu Nguyễn Hoàng, sinh năm 2010 và cháu Nguyễn K, sinh ngày 08/3/2019 cho chị Đỗ Thị D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Anh Nguyễn Duy P không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Nguyên đơn có quyền khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nếu sau này có yêu cầu.

Bị đơn có quyền khởi kiện thay đổi việc nuôi con chung nếu sau này có yêu cầu.

3. Về tài sản chung: không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

4. Về nợ chung: không đặt ra để giải quyết.

5. Về án phí: Buộc nguyên đơn phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000đ đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0005508 ngày 31/01/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long nên không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai vắng mặt các đương sự, báo cho các đương sự biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

316
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 29/2020/HNGĐ-ST ngày 20/03/2020 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:29/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/03/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về