TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
BẢN ÁN 29/2020/HNGĐ-PT NGÀY 24/09/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 24 tháng 9 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 29/2020/TLPT-HNGĐ ngày 28 tháng 8 năm 2020 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
Do bản án dân sự sơ thẩm số: 22/2020/HNGĐ-ST ngày 06/07/2020 của Toà án nhân dân huyện P, tỉnh Bình Định bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 29/2020/QĐ-PT ngày 01 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng D, sinh năm: 1996; Có mặt. Địa chỉ: M, TT.N, huyện P, tỉnh Bình Định.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Xuân H, sinh năm: 1991; Có mặt.
Địa chỉ: Khoa Kiểm soát bệnh tật Trung tâm Y tế huyện P, tỉnh Bình Định.
- Người kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Xuân H là bị đơn trong vụ án.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 24 tháng 3 năm 2020, các lời khai và tại phiên tòa nguyên đơn Anh Nguyễn Hoàng D trình bày:
Về hôn nhân: Anh và Chị Nguyễn Thị Xuân H tìm hiểu năm 2017. Anh chị đăng ký kết hôn ngày 11/4/2018 tại UBND thị trấn P, huyện P, tỉnh Bình Định. Do không hiểu nhau, bất đồng quan điểm nên anh chị thường xuyên xảy ra cãi vã. Vì vậy, từ tháng 5/2018 anh chị không sống chung với nhau, mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm đến ai. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh yêu cầu ly hôn Chị Nguyễn Thị Xuân H.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Hoàng Khả H, sinh ngày 10/6/2018. Con còn nhỏ và đang ở với chị H. Anh đồng ý để chị H tiếp tục nuôi con và anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 2.000.000đ/tháng.
Về tài sản và nghĩa vụ chung về tài sản: Không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bị đơn Chị Nguyễn Thị Xuân H trình bày:
Về hôn nhân: Thống nhất thời gian tìm hiểu và đăng ký kết hôn như anh D trình bày. Nguyên nhân mâu thuẫn: Thời gian tìm hiểu, chị có thai với anh D nhưng anh D và gia đình anh D không đồng ý. Từ khi đăng ký kết hôn đến nay anh D không làm tròn trách nhiệm của người cha, người chồng vì vậy mà anh chị thường xuyên xảy ra cãi vã. Chị không đồng ý yêu cầu ly hôn của anh D vì chị còn thương anh D.
Về con chung: Thống nhất như anh D trình bày. Chị yêu cầu được trực tiếp nuôi con và yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con 4.000.000đ/tháng.
Về tài sản và nghĩa vụ chung về tài sản: Không yêu cầu Tòa giải quyết.
Bản án dân sự sơ thẩm số 22/2020/HNGĐ-ST ngày 06 tháng 7 năm 2020 của Tòa án nhân dân huyện P quyết định:
1. Về quan hệ vợ chồng: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho Anh Nguyễn Hoàng D được ly hôn với Chị Nguyễn Thị Xuân H.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Hoàng Khả H, sinh ngày 10 tháng 6 năm 2018 cho Chị Nguyễn Thị Xuân H tiếp tục nuôi dưỡng.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Buộc Anh Nguyễn Hoàng D có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu H một tháng 2.000.000đ, thời gian cấp dưỡng nuôi con tính từ khi án có hiệu lực pháp luật.
4. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Anh Nguyễn Hoàng D và Chị Nguyễn Thị Xuân H HĐXX không xét.
Ngoài ra, bản án hôn nhân gia đình sơ thẩm còn quyết định về án phí sơ thẩm, án phí cấp dưỡng nuôi con và quyền kháng cáo của các bên đương sự.
Ngày 07 tháng 7 năm 2020, bị đơn Chị Nguyễn Thị Xuân H kháng cáo yêu cầu bác yêu cầu ly hôn của Anh Nguyễn Hoàng D.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng; Đồng thời đề nghị: Sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm, các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của đương sự là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Căn cứ khoản 1 Điều 300 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử phúc thẩm công nhận sự thỏa thuận của các đương sự:
[1.1] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng D và Chị Nguyễn Thị Xuân H thuận tình ly hôn.
[1.2] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Xuân H được trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Hoàng Khả H, sinh ngày 10 tháng 6 năm 2018.
Về cấp dưỡng nuôi con:
Từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/01/2026, Anh Nguyễn Hoàng D cấp dưỡng 3.000.000đ/tháng.
Từ ngày 01/02/2026 trở đi, Anh Nguyễn Hoàng D cấp dưỡng 3.500.000đ/tháng. [2] Về án phí: Căn cứ khoản 5 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV.
[2.1] Án phí sơ thẩm: Anh D phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ-ST và 300.000đ án phí cấp dưỡng.
[2.2] Án phí dân sự phúc thẩm: Chị H phải chịu 300.000đ án phí dân sự phúc thẩm.
[3] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án đề nghị Sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 300 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Điều 55, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 29 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIV.
Tuyên xử: Sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa Anh Nguyễn Hoàng D và Chị Nguyễn Thị Xuân H.
2. Về con chung:
2.1. Chị Nguyễn Thị Xuân H được trực tiếp nuôi cháu Nguyễn Hoàng Khả H, sinh ngày 10 tháng 6 năm 2018.
2.2. Về cấp dưỡng nuôi con:
Từ ngày 01/9/2020 đến ngày 01/01/2026, Anh Nguyễn Hoàng D cấp dưỡng 3.000.000đ/tháng (Ba triệu đồng).
Từ ngày 01/02/2026 cho đến khi cháu H thành niên, Anh Nguyễn Hoàng D cấp dưỡng 3.500.000đ/tháng (Ba triệu năm trăm nghìn đồng).
Vì lợi ích của con, khi cần thiết hai bên đều có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.
Hai bên đều có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được ngăn cản.
3. Về án phí:
3.1. Án phí sơ thẩm: Anh Nguyễn Hoàng D phải chịu 300.000đ án phí HNGĐ- ST và 300.000đ án phí cấp dưỡng. Tổng cộng Anh Nguyễn Hoàng D phải chịu 600.000đ (Sáu trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0007386 ngày 24 tháng 4 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P.
3.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Chị Nguyễn Thị Xuân H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0008800 ngày 10 tháng 7 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện P.
4. Về quyền, nghĩa vụ thi hành án:
4.1. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
4.2. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
5. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Bản án 29/2020/HNGĐ-PT ngày 24/09/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 29/2020/HNGĐ-PT |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Bình Định |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 24/09/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về